Lysine is one of the limiting essential amino acids because it is not synthesized in the body of animals and human. They must obtain lysine from their diet. Recent results of gene transfer research showed the possibility of overexpression of genes encoding natural lysine-rich proteins in crops such as rice and corn, to improve protein quality by increasing the lysine content. However, there has been little report on cloning genes for lysine-rich proteins. In this article, we present the results of cloning the STtLR gene encoding a lysine-rich protein from Thuong Tin potato cultivar. After successful cloning, we have constructed an expression vector to be used for gene transfer. The cloned gene had similarities of 94% and 99% to the SBgLR sequences that were registered in GenBank with the accession numbers KU987257.1 and AY377987.1, respectively. The deduced amino acid sequence of STtLR protein has high lysine proportion of 16.9%. In addition, glutamic acid component was also high with the value of 22.8%. Thus, the cloned gene is considered as the gene encoding a lysine -and glutamic acid-rich protein. STtLR gene was successfully cloned into the plant expression vector pCAMBIA2300 under the control of globulin 1 promoter (Glo1) from maize. These results provide a useful tool for genetic engineering to improve the quality of protein in crop plants.
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, *nguyenducthanh_pcg@ibt.ac.vn TÓM TẮT: Gen Shrunken 2 (Sh2) ñã ñược xác ñịnh tham gia vào quá trình sinh tổng hợp tinh bột vì gen này mã hóa cho hai tiểu phần lớn của enzyme ADP-glucose pyrophosphorylase, một enzyme ñóng vai trò quan trọng trong ñiều hòa sinh tổng hợp tinh bột ở nhóm cây ngũ cốc. Mục ñích của nghiên cứu này là chuyển gen Sh2 vào một số dòng ngô trồng và tái sinh cây chuyển gen mang gen ñích phục vụ cho nghiên cứu vai trò của gen Sh2 trong việc tăng cường tổng hợp tinh bột ở cây ngô. Các chủng Agrobacterium tumefaciens C58 và DHA105 mang vector chuyển gen pCambia1301/Ubi/Sh2 có chứa gen Sh2 và chuỗi khởi ñộng Ubiquitin ñặc thù cho cây một lá mầm ñược sử dụng ñể chuyển gen Sh2 vào phôi non của các dòng ngô. Phản ứng PCR nhân bản gen Ubi và Sh2 ñược tiến hành ñể kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây chuyển gen T0. Lai Southern và Northern ñược tiến hành ở các cây chuyển gen tương ứng T0 và T1 ñể kiểm tra sự sâm nhập vào hệ gen và sự thể hiện của gen Sh2 ở các cây chuyển gen. Đã tái sinh ñược cây từ các mô sẹo chuyển gen của sáu dòng ngô H95, H240, H26, H14, H4 và CML161 với hiệu suất chuyển gen từ 1,08 ñến 1,77. Chủng A. tumefaciens DHA105 cho hiệu suất chuyển gen cao hơn chủng C58 và ñạt từ 1,60 ñến 4,31%. Các cây chuyển gen có từ 1 ñến 3 bản sao gen chuyển nạp. Nhiều cây chuyển gen sinh trưởng và phát triển bình thường, cho bắp và hạt. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của gen chuyển ñến sinh tổng hợp tinh bột ở các dòng ngô chuyển gen sẽ ñược tiến hành trong thời gian tới.Từ khóa: Agrobacterium tumefaciens, cây chuyển gen, dòng ngô, gen Shrunken 2 (Sh2), hiệu suất chuyển gen. MỞ ĐẦUNgô (Zea mays L.) là cây ngũ cốc quan trọng thứ ba trên thế giới, diện tích gieo trồng trên pham vi toàn cầu vào khoảng 400 triệu ha với sản lượng 600 triệu tấn/năm. Ngô góp phần vào việc ổn ñịnh sản lượng ngũ cốc trên thế giới và có vai trò quan trọng trong kinh tế và thương mại quốc tế như là một cây trồng sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và sản xuất công nghiệp. Nhu cầu về lương thực, thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu trên thế giới ngày một tăng, theo tính toán, hàng năm phải sản xuất thêm 200 triệu tấn ngô và lúa mì mới ñủ yêu cầu vào 2017 [5]. Năng suất ngô ở Hoa Kỳ ñã tăng từ 1,9 tấn/ha vào những năm 30 của thế kỷ trước ñến 10,34 tấn/ha hiện nay [5]. Sự tăng năng suất này là nhờ sử dụng các công nghệ canh tác như: ưu thế lai, phân bón tổng hợp và cơ giới hóa. Sử dụng công nghệ gen và các phương pháp chọn lọc bằng chỉ thị DNA là những cách tiếp cận mới ñể tăng năng suất ngô. Khoảng 50% tăng năng suất là do cơ giới hóa, chăm sóc và mật ñộ trồng, còn lại 50% là do cải biến di truyền [4]. Nhìn chung, ngoài Hoa Kỳ, năng suất ngô ở các nước sản xuất chính như Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ, Mexico, Argentina ñều thấp (từ 2,06 ñến 5,35 tấn/ha), năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ ñạt 5,12 tấn/ha [22]. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ sinh học, ñặc biệt là công nghệ gen ñể cải tiến năng suất ở ngô là rất cần thiết.Để tăng năng suất, một trong những cách tiếp...
Pigmented spore-forming bacterial strains were isolated from the gastrointestinal tracts of chickens for screening for heat-stable carotenoid-producing strains that could be applied as feed supplements. Of the seven heat-stable pigmented isolates screened, only two, yellow Sporosarcina saromensis CH1 and red-orange Bacillus aquimaris CH9, produced pigments with typical carotenoid absorbance peaks (400–500 nm). The CH9 carotenoids exhibited higher scavenging activity (73.2%) of DPPH free radicals than the CH1 carotenoids (35.9%) and carotenoids of the reference B. indicus HU36 strain (78.4%), in comparison to 100% activity of acid ascorbic at 18.75 M as the standard. The CH9 strain produced high levels of carotenoids (439 g [g DW]-1) and formed nearly 100% spores, whereas the CH1 strain produced low levels of carotenoids (92 g [g DW]-1) and only achieved 30% sporulation. Chromatographic and spectral profiles of the carotenoids found in CH9 indicated the presence of as many as 11 different carotenoid types closely related to 1-HO-demethylspheroidene and keto/hydroxyl derivatives of carotene. We successfully produced concentrated orange CH9 spore powder at a high concentration of 6.1 × 1011 CFU g-1; these spores were much more heat-stable (66% survival at 80°C for 20 min) than the reference B. indicus HU36 spores (9% survival at 50°C for 20 min). In conclusion, B. aquimaris CH9 is a promising probiotic carotenoid-producing strain, with heat-stable spores that should withstand the heat-treatment processing required for feed and food supplement production.
1 Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *nguyenducthanh_pcg@ibt.ac.vn 2 Viện Di truyền Nông nghiệp TÓM TẮT: Phân tích quan hệ di truyền các giống lúa đặc sản, chất lượng ở Việt Nam là vấn đề rất quan trọng trong việc quản lý, bảo tồn nguồn gen, xác định giống cây trồng mới. Trong nghiên cứu này, 60 giống lúa đã được chọn lựa để nghiên cứu với 40 chỉ thị SSR. Tổng cộng có 180 allen được phát hiện bởi 33 chỉ thị cho đa hình với trung bình 5,45 allen/locus. Trong số 33 locus đa hình, tìm thấy 61 allen hiếm và 14 allen đặc trưng ở 11 locus. Kết quả cho thấy, các allen đặc trưng có thể nhận dạng đặc điểm phân tử, DNA của 12 giống lúa nghiên cứu. Hệ số đa hình di truyền (PIC) dao động từ 0,06 đến 0,83 với giá trị trung bình là 0,6. Hệ số tương đồng di truyền của 60 giống lúa nghiên cứu dao động từ 0,056 đến 0,77; hai giống có hệ số tương đồng di truyền thấp nhất là Jamin 85 (DS28) và LC93-1; hai giống có hệ số tương đồng di truyền cao nhất là Q5ĐB (DS42) và KDĐB (DS43). Các số liệu thu được trong nghiên cứu này cung cấp những thông tin quan trọng cho việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa đặc sản và chất lượng bằng phương pháp truyền thống và phương pháp phân tử.Từ khóa: Allen, chất lượng, chỉ thị SSR, đa dạng di truyền, lúa đặc sản. MỞ ĐẦULúa đặc sản là loại lúa cho sản phẩm chất lượng cao và mang tính đặc thù của vùng. Lúa đặc sản bao gồm các giống lúa thơm, lúa nếp và một số lúa japonica được trồng ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. Trong các giống lúa thơm có Hương cốm, Hương chiêm, lúa Nàng nhen thơm. Các giống lúa nếp đặc sản có nếp Hoa vàng 1,2, nếp Cẩm đen, nếp Lá xanh... Các giống lúa này cùng với một số giống đặc sản cải tiến đã góp phần vào sự phát triển lúa gạo nước ta. Việc nghiên cứu đa dạng nguồn gen tập đoàn lúa đặc sản không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo tồn các giống lúa đặc sản bản địa mà còn có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao.Bên cạnh những giống lúa đặc sản, những giống lúa chất lượng là một trong những giống đóng vai trò quan trọng nhất, tác động ảnh hưởng đến giá cả thị trường và người tiêu dùng. Nhu cầu về giống lúa chất lượng cao những năm gần đây thay đổi bởi sở thích của người tiêu dùng và yêu cầu thị trường mạnh mẽ. Phát triển giống lúa chất lượng cao là một trong những hướng đi chính trong tiến trình cải biến giống cây trồng mới.Sự tăng trưởng và phát triển các nguồn tài nguyên nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào đa dạng di truyền giữa các giống cây trồng khác nhau. Các giống có cấu trúc di truyền khác biệt là nguồn nguyên liệu tốt để tạo ra các giống lúa cải tiến trong tương lai. Như vậy, xác định kiểu gen và mối quan hệ giữa các các kiểu gen là vô cùng quan trọng. Sự phát triển của kỹ thuật công nghệ sinh học mới cung cấp công cụ hữu hiệu hỗ trợ đánh giá sự biến đổi di truyền ở cả hai cấp độ kiểu gen và kiểu hình. Chỉ thị phân tử là công cụ mạnh mẽ trong việc đánh giá các biến dị di truyền, giải thích mối quan hệ di truyền trong và giữa các loài, hỗ trợ việc quản lý các nguồn tài nguyên di truyền thực vật [16,17,20].Trình tự lặp lại đơn ...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.