In Southeast Asia, climate change will potentially have negative consequences for urban transportation infrastructure (UTI). It is necessary to improve the understanding of climate change-associated loss and damage in relation to UTI to ensure the sustainability of existing transportation assets and for prioritizing future investments. However, there is currently limited knowledge on how to practically assess loss and damage for UTI in the context of climate change and then to incorporate appropriate adaptation measures and strategies to future-proof transportation planning. This study presents the results and experiences from assessing climate change-related loss and damage to UTI in six cities of Cambodia, Thailand and Vietnam. One pilot city from each country was selected for assessment by applying NK-GIAS software to determine loss and damage for urban roads. It was found that the six selected cities were highly vulnerable to climate change given their location and exposure to sea-level rise, storm surge, flooding, and salinity intrusion. Through analyses conducted using NK-GIAS software, economic losses for different flood scenarios were determined. The linkage between flooding and road damage was demonstrated, with maximum damage estimations under the most extreme flooding scenario of approximately 20 million USD for Hoi An, 3 million USD for Kampot and 21 million USD for Samut Sakhon, corresponding to water levels of 3.4 m, 4.0 m and 2.7 m respectively. Damage to the road network was identified as a key impact related to climate change. Further research is recommended to develop appropriate damage curves through laboratory analysis, addressing both flood depth and duration, to strengthen the NK-GIAS analyses undertaken in this study.
1Trường Đại học Đà Lạt, *tinhtt_env@yahoo.com 2 Viện Hải Dương học Nha Trang, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TÓM TẮT: Đã có một số nghiên cứu về tác động phân giải bởi vi rút và sức ăn của động vật phù du lên lưới thức ăn thủy vực. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá vai trò gây chết của cả hai yếu tố này ở cùng một thời điểm trong các thủy vực nội địa Việt Nam vẫn còn ít được nghiên cứu i. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật pha loãng để ước tính tác động đồng thời của cả hai yếu tố: sự phân giải của vi rút và sức ăn của động vật phù du đối với vi khuẩn, vi tảo, và đặc biệt là tảo lam dạng sợi, nhóm ưu thế trong hồ cạn phú dưỡng Xuân Hương, Đà Lạt. Tiến hành hai thí nghiệm pha loãng: một thí nghiệm thực hiện vào mùa khô (1/2014) và thí nghiệm còn lại được thực hiện vào mùa mưa (7/2014). Mật độ vi rút và vi khuẩn được đếm bằng kính hiển vi huỳnh quang, mật độ thực vật phù du được đếm bằng kính hiển vi quang học. Trong thí nghiệm mùa khô, sự phân giải của vi rút được xác định là nguồn gây chết chính cho vi khuẩn lamt loại bỏ tương ứng 65% và 87% năng suất tiềm năng của vi khuẩn lam dạng sợi và vi khuẩn. Trong mùa mưa,sức ăn của động vật phù du loại bỏ tương ứng 20%; 65% và 80% năng suất tiềm năng tảo đơn bào, vi khuẩn lam khác và vi khuẩn.Từ khóa: Động vật phù du,sự phân giải bởi vi rút, sức ăn của động vật phù du, thực vật phù du, vi khuẩn lam. MỞ ĐẦUVi rút tồn tại trong nước với mật độ cao. Theo Fuhrman (1999) [8], sự xâm nhiễm của vi rút được xem là một trong những quá trình quan trọng trong các hệ sinh thái thủy sinh. Proctor & Fuhrman (1990); Weinbauer & Hofl (1998);Evans et al. (2003) [15, 19,5] đã chứng minh rằng sự phân giải của vi rút có thể gây chết đến 70% vi khuẩn lam (VKL) trong các hệ sinh thái nước mặn và gây chết đến 90-100% cho vi khuẩn trong các hệ sinh thái nước ngọt. Brussaard (2003) [3] cũng đã chỉ ra rằng sự phân giải của vi rút có thể là nguyên nhân chính gây chết đối với các vi sinh vật nước, bên cạnh nguyên nhân chết do bị ăn. Mức độ tác động của hai nguyên nhân này lên lưới thức ăn thủy vực không giống nhau. Trong khi sức ăn của động vật phù du (ĐVPD) tạo sự dịch chuyển dinh dưỡng từ các bậc dinh dưỡng thấp đến các bậc cao hơn [17], thì sự phân giải của vi rút lại giúp quay vòng dinh dưỡng trong vi lưới thức ăn [2]. Theo Gobler et all. (1997) [7] xác tế bào từ quá trình phân giải sẽ được vi khuẩn dị dưỡng sử dụng. Mặt khác, sự tiêm nhiễm của vi rút được cho là có thể ảnh hưởng đến các quần xã vi sinh vật, do chúng có tác động đặc hiệu với tế bào chủ. Vi rút có tác động chọn lọc đối với quần xã thủy sinh vật mạnh hơn chọn lọc ăn của ĐVPD [18]. Do đó cần ước tính được cả hai nguyên nhân gây chết này để hiểu rõ về quy mô tác động và dòng chảy dinh dưỡng trong lưới thức ăn thủy vực.Kỹ thuật pha loãng được Landry & Hasset (1982) [11] giới thiệu, ban đầu kỹ thuật này được áp dụng để ước tính tốc độ tăng trưởng riêng của thực vật phù du (TVPD) và tốc độ ăn của ĐVPD. Với kỹ thuật này, mẫu nước được pha thành hàng loạt độ pha loãng khác nhau bằng cách lọc nước hồ được nghiên cứu, sau ...
Seasonal variation and phytoplankton dynamics in Tuyen Lam reservoir in Da Lat city, Viet Nam were studied in the rainy and dry seasons (during January through December, 2014). Samples were taken monthly from 3 stations of Tuyen Lam reservoir. The aim of this study was to analyze the structure of the phytoplankton community on seasonal scales and to identify the environmental factors, such as temperature, conductivity, pH, dissolved oxygen, light intensity, transparency, ammonium, nitrate and phosphate controlling the phytoplankton density and composition of phytoplankton communities. The results showed that phytoplankton comprised 43 taxa, mainly Chlorophyta (58%), Bacillariophyta (14%), Cyanobacteria (14%), Dinophyta (7%), Chrysophyta (5%) and Euglenophyta (2%). There was significant difference in phytoplankton abundance but not species richness between two seasons. Multiple regression analysis between chlorophyll a contents, phytoplankton density with environmental independent variables indicated that ammonium, nitrate concentrations and water temperature were significantly impact to the abundance of phytoplankton, while almost no independent variables were found to correlate to chlorophyll a. CCA analysis phytoplankton and abiotic parameters revealed several species groups with their favorable environmental conditions.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.