Mục tiêu: Mô tả đặc diểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật triệt căn cắt dạ dày, vét hạch ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở bệnh nhân dưới 40 tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 54 bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 6/2018-6/2022. Kết quả: Tuổi trung bình: 34 ± 2,9 (20-39 tuổi); tỷ lệ nam/nữ = 1,07/1; thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện chủ yếu từ 1-3 tháng (63%), triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau thượng vị (90,7%), chán ăn (55,6%), xuất huyết tiêu hóa (22%), hẹp môn vị (11%); 11% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư dạ dày; 27,8% có tiền sử viêm loét dạ dày mãn tính. Vị trí u thường gặp ở hang môn vị (57,4%), bờ cong nhỏ (25,9%), thân vị (5,6%), bờ cong lớn (3,7%). Hình ảnh đại thể chủ yếu là thể loét và loét xâm lấn (92,6%), thể thâm nhiễm (5,7%). Thể mô bệnh học: UTBMT tuyến kém biệt hóa (55,5%), UTBM tế bào nhẫn (33,3%), UTBM tuyến nhày 5,6%; độ xâm lấn u đa phần là T4(48,2%), T1-T2 (40,7%); 50% BN đã có di căn hạch, số hạch trung bình vét được:15,8±6,3, số hạch di căn trung bình: 4,1±6,9, tỷ lệ hạch di căn trên tổng số hạch nạo vét được là 25,6%. Về kết quả phẫu thuật, thời gian có trung tiện: 3,48±0,75 ngày, thời gian cho ăn trở lại: 3,98±0,94 ngày, thời gian rút dẫn lưu: 8,17±1,31 ngày, thời gian nằm viện: 10,7±1,4 ngày; biến chứng sau PT là 13% trong đó thường gặp viêm phổi 5,5%, nhiễm trùng vết mổ 5,5%, rò mỏm tá 1,9%; không có BN nào phải mổ lại và không có tử vong sau mổ. Kết luận: Ung thư dạ dày ở người trẻ dưới 40 tuổi có thời gian diễn biến bệnh ngắn, mô bệnh học đa phần là UTBM kém biệt hóa, thường ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tỷ lệ di căn hạch cao. Phẫu thuật triệt căn UTBM tuyến dạ dày ở người trẻ tuổi an toàn, khả thi và ít biến chứng.
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư dạ dày dưới 40 tuổi sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân ung thư dạ dày<40 tuổi được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 1/2018 đến tháng 6/2022. Kết quả:Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34 tuổi. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 47,1 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại thời điểm 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 97,9%, 95,2% và 51,6%. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ là 52,0 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 100%, 96,7% và 71,6%. Thời gian sống thêm không bệnh phụ thuộc vào tình trạng di căn hạch và độ sâu xâm lấn. Những bệnh nhân giai đoạn I-II có trung bình thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với bệnh nhân giai đoạn III (54,9 tháng so với 47,0 tháng; p=0,011). Kết luận: Tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời 4 năm của bệnh nhân ung thư dạ dày <40 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện K lần lượt là 51,6% và 71,6%. Tình trạng di căn hạch, độ sâu xâm lấn là những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm không bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.