Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nấm Aspergillus phổi mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân nấm Aspergillus phổi mạn tính được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện phổi trung ương từ tháng 01/2022 đến 11/2022. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 57 ± 11, nam giới chiếm 78%. Tiền sử lao phổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 76%, đái tháo đường chiếm 20%. Thời gian phát hiện bệnh muộn, trung bình từ 8,22 ± 10,4 tháng. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho, khạc đờm (72%) và ho máu (56%). Tổn thương trên CLVT lồng ngực chủ yếu ở thùy trên 94%, tổn thương hang 86%, hình ảnh u nấm 76%. Cấy nấm Aspergillus (+) 26,7% - 36,4% trong đó Aspergillus fumigatus chiếm 95%; xét nghiệm Aspergillus Galactomannan dương tính 80% - 97,1%. Kết luận: Bệnh thường gặp ở nam giới, độ tuổi trung niên, có tiền sử lao phổi và được phát hiện muộn. Ho khạc đờm và ho máu là biểu hiện lâm sàng chính. Tổn thương Xquang chủ yếu ở thùy trên với hình ảnh hang và u nấm chiếm ưu thế. Cấy nấm kết quả dương tính thấp và hầu hết là Aspergillus fumigatus. Xét nghiệm Aspergillus Galactomannan có tỉ lệ dương tính cao.
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Phỏng vấn trực tiếp sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng của 326 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An từ tháng 3/2021 đến 6/2021 bằng phiếu điều tra sự hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng có sẵn. Kết quả: Có 85,9% người bệnh hài lòng về cơ sở vật chất; 79,8% hài lòng giao tiếp, ứng xử của nhân viên; 77,9% hài lòng chất lượng và cách chế biến thực phẩm; 100% hài lòng giá thành dịch vụ dinh dưỡng; 70,9% hài lòng chăm sóc dinh dưỡng. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh hài lòng về chăm sóc dinh dưỡng của Bệnh viện khá cao.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị và đánh giá thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện can thiệp giáo dục trên 1 nhóm đối tượng và tiến hành so sánh trước – sau. Đối tượng nghiên cứu là 90 người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng một bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh giá thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp và những thay đổi ngay sau can thiệp cũng như 8 tuần sau can thiệp. Kết quả: Sau can thiệp tỷ lệ NB có kiến thức về tuân thủ điều trị được cải thiện có ý nghĩa thống kê: điểm trung bình trước can thiệp là 8,57 ± 3,07 trên tổng số 37 điểm của thang đo; ngay can thiệp T2 là 21,94 ± 2,47 và còn ở mức cao 18,65 ± 2,97 ở thời điểm sau can thiệp 8 tuần (p < 0,001). Kết luận: Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính NB còn nhận thức hạn chế ở thời điểm trước can thiệp giáo dục nhưng có cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.