Fennel (Foeniculum vulgare) is an aromatic flowering medicinal plant classified into the family Umbelliferae (Apiaceae). It is native to southern Europe and the Mediterranean region with a long history of use by humans as a spice, fresh vegetable, and in traditional folk medicine. Despite its popularity for its medicinal value, the majority of data in scientific literature is based on the crude extracts and essential oils such as trans‐anethole and estragole, fenchone, limonene, and 1‐octen‐3‐ol. Besides, other phytochemicals found from seeds are polyphenols, included rosmarinic acid and luteolin, etc. In present study, we investigated the anticancer potential of proteins purified from fennel seeds against human breast cancer MCF 7 and pancreatic cancer AsPC‐1 cell lines. The crude fennel extract was partially purified using anion‐exchange and size exclusion chromatography techniques to have a comparative analysis for activity guided fractionation. For anion‐exchange chromatography (HiTrap‐Q FF 5ml column in 20mM Tris/HCl, pH 8.00 buffer) and for gel filtration (HiPrep Sephacryl S‐200 HR16/20 column in 20mM, pH 8.00 buffer ) were used. The crude extract and fractions collected were judged for their purity by 10% Tris‐tricine SDS‐PAGE gel electrophoresis. The MTT assay results exhibited that both anion‐exchange and gel filtration fractions demonstrated significant cytotoxic activity against MCF‐7 breast cancer cell line with cell inhibition in a range of 65–80% at 100μg/ml. In contrast, evaluation againist AsPC‐1pancreatic cancer cell line revealed non‐significant inhibition by fractions obtained from both methods. Further work is in progress to identify and fully characterized the primary structure of cytotoxic proteins by mass spectrometry and Edman protein sequencing.
For the first time, the phytochemical constituents of the leaves of Polyscias fruticosa (L.) Harms. cultivating in An Giang Province, Viet Nam were investigated and led to purify two new oleanane-type triterpenoid saponins, named polyscioside J (1) and polyscioside K (2) together with two known saponins, ladyginoside A (3) and chikusetsusaponin IVa (4) using variously chromatographic methods. Saponin (4) was reported for the first time from this species. Their structures were verified by IR, UV, HR-ESI-MS, NMR 1D and 2D experiments and compared with previous literatures.
The current coronavirus disease 2019 (COVID-19) outbreak is alarmingly escalating and raises challenges in finding efficient compounds for treatment. Repurposing phytochemicals in herbs is an ideal and economical approach for screening potential herbal components against COVID-19. Andrographis paniculata, also known as Chuan Xin Lian, has traditionally been used as an anti-inflammatory and antibacterial herb for centuries and has recently been classified as a promising herbal remedy for adjuvant therapy in treating respiratory diseases. This study aimed to screen Chuan Xin Lian’s bioactive components and elicit the potential pharmacological mechanisms and plausible pathways for treating COVID-19 using network pharmacology combined with molecular docking. The results found terpenoid (andrographolide) and flavonoid (luteolin, quercetin, kaempferol, and wogonin) derivatives had remarkable potential against COVID-19 and sequelae owing to their high degrees in the component-target-pathway network and strong binding capacities in docking scores. In addition, the Kyoto Encyclopedia of Genes and Genomes (KEGG) pathway analysis showed that the PI3K-AKT signaling pathway might be the most vital molecular pathway in the pathophysiology of COVID-19 and long-term sequelae whereby therapeutic strategies can intervene.
Mục tiêu: Đánh giá sự tuân thủ của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích trên 385 hồ sơ bệnh án bệnh nhân đái tháo đường tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên, từ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020. Kết quả: Tỷ lệ BN mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở nữ chiếm 64,4%, nam chiếm 35,6%, có độ tuổi trung bình 60,0±10,0, số tuổi lớn nhất là 92 và số tuổi nhỏ nhất là 40. Chủ yếu có thời gian điều trị đái tháo đường týp 2 từ 4–7 năm với tỉ lệ 24,9%, bệnh nhân điều trị từ 1–3 năm và >11 năm đều chiếm 23,6%. Bệnh nhân điều trị 8-11 năm là 18,4%. Nhóm bệnh nhân có khoảng thời gian điều trị <1 năm, >6 tháng có tỉ lệ thấp nhất chiếm khoảng 9,4%. Có 71,2% bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị, còn lại 28,8% bệnh nhân được khảo sát tuân thủ kém. Nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ điều trị: 67,6% hay quên việc uống thuốc, 43,2% là quá bận rộn với công việc hay gia đình, 25,2% sợ tác dụng phụ của thuốc như đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, mệt mỏi... Những nguyên nhân khác dẫn đến việc kém tuân thủ là do tiền thuốc quá tốn kém (17,1%), số lượng thuốc quá nhiều (36,0%), phải uống thuốc nhiều lần trong ngày (15,3%). Bệnh nhân tỏ ra không thích uống thuốc điều trị đã được khám và kê đơn (22,5%). Có 22,5% bệnh nhân thừa nhận họ kém tuân thủ là do các nguyên nhân khác. Kết luận: Có 71,2% bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị, còn lại 28,8% bệnh nhân được khảo sát tuân thủ kém. Nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ điều trị chủ yếu là hay quên việc uống thuốc (67,6%), 43,2% là quá bận rộn với công việc hay gia đình, 25,2% sợ tác dụng phụ của thuốc như đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, mệt mỏi...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.