Viêm trào ngược Dạ dày-Thực quản (GERD) là một trong những nguyên nhân gây Nấc. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp nấc kéo dài 12 năm. Đây là trường hợp đầu tiên điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng. Bệnh nhân đã trải qua điều trị trong thời gian dài với nhiều phương pháp khác nhau nhưng không thuyên giảm cho đến khi được phẫu thuật. Khi tiến hành phẫu thuật bệnh nhân có thoát vị hoành thể trượt. Tâm vị dính vào cơ hoành và kéo trượt lên trên lệch về bên phải, một phần mạc nối nhỏ và mạc nối lớn chui qua khe hoàng. Sau khi phẫu tích chúng tôi thấy thần kinh X gập dính và đè bởi tâm vị và bao thoát vị. Tiến hành gỡ dính các dây thần kinh, khâu khép kín lỗ hoành và tạo van chống trào ngược kiểu Toupet. Sau mổ bệnh nhân hết nấc và kiểm tra lại sau 2 tháng thì hết nấc và không còn trào ngược. Phẫu Thuật nội soi có thể điều trị những trường hợp nấc mãn tính và kéo do trào ngược và thoát vị khe hoành.
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật ra đời với mong muốn cải thiện hơn nữa về phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh lý túi mật. Tuy nhiên còn nhiều tranh cãi và cần được chứng minh bằng các nghiên cứu có thời gian theo dõi sau mổ đủ dài. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật và kết quả theo dõi dài hạn của những bệnh nhân được mổ nội soi một lỗ cắt túi mật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc. Đối tượng nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân được cắt túi mật bằng phẫu thuật nội soi một lỗ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2016. Kết quả Nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 43,95 tuổi. Chỉ số BMI trung bình là 21,89 kg/m2. Chẩn đoán trước phẫu thuật có 79,8% sỏi túi mật đơn thuần và trong đó 8,7% viêm túi mật cấp. Tỷ lệ cắt túi mật nội soi một lỗ thành công là 94,2% và thời gian phẫu thuật trung bình là 74,81 phút. Thời gian trung tiện sau mổ trung bình là 1,26 ngày và cho ăn lại là 1,30 ngày. Thang điểm VAS sau mổ ngày thứ nhất là 4,35 và giảm dần ở những ngày sau đó. Có 4,1% bệnh nhân gặp biến chứng sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 3,33 ngày. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ở thời điểm ra viện là cao trong đó 75,5% rất hài lòng và 20,4% hài lòng. Kết quả tái khám ở thời điểm sau mổ 1 tháng có 94,9% kết tốt, sau mổ 3 tháng và 6 tháng tất cả 100% bệnh nhân bình phục tốt. Kết quả đánh giá tính thẩm mỹ hình thể tại thời điểm sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng là tốt. Thời gian theo dõi trung bình là 93,65 tháng. Có 2,0% trường hợp đau chói vùng rốn gan khi làm động tác xoắn vặn người tối đa. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu thì tất cả 100% bệnh nhân có điểm thẩm mỹ vết mổ tại rốn đạt điểm tối đa. Kết luận: Phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả và có nhiều ưu điểm khi được theo dõi và đánh giá trong một thời gian dài sau mổ.
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật cắt gan bằng phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan (UTTBG). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 83 bệnh nhân được cắt gan bằng kỹ thuật cắt gan bằng phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị UTTBG tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 2/2017 đến tháng 7/2021. Kết quả: Đường mổ dưới sườn và đường chữ J 39,8%; 37,3%. Giải phóng gan phải và trái toàn bộ: 21,7% và 8,4%. Kiểm soát cuống Glisson ngoài gan theo phương pháp Takasaki 100%; tai biến chung khi phẫu tích cuống gan 4,8%; nạo vét hạch cuống gan 43,2%. Tất cả đều cắt nhu mô trước khi cắt cuống Glisson. Cắt nhu mô gan bằng Kelly kết hợp dao siêu âm và dao điện 74,7%. Kiểm tra rò mật bằng bơm chỉ thị màu 37,3%; Che phủ diện cắt bằng surgicel chiếm 85,6%; sinh thiết tức thì diện cắt 95,2 %, dẫn lưu ổ bụng 100%. Kết luận: Cắt gan bằng phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị UTTBG là phương pháp an toàn, dễ thực hiện nếu nắm vững giải phẫu gan và kỹ thuật kiểm soát cuống gan.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.