Spirulina sp. là tảo lam có cấu trúc xoắn, hàm lượng protein chiếm 60-70% trọng lượng khô và ứng dụng làm thực phẩm chức năng giúp ngăn ngừa lão hóa và ung thư. Dinh dưỡng nitơ và phosphor trong môi trường nuôi cấy ảnh hưởng mạnh lên hàm lượng protein và khả năng chống oxy hóa của Spirulina sp. Nghiên cứu ảnh hưởng ba nồng độ phân bón NPK (0,1g/L; 0,5g/L; 1g/L) lên hàm lượng protein, hàm lượng phenolic tổng và khả năng chống oxy hóa (I%, IC50 và AAI) của Spirulina. Kết quả cho thấy trong môi trường Zarrouk bổ sung NPK 0,5g/L có hàm lượng protein, phenolic và khả năng chống oxy hóa cao hơn so với môi trường bổ sung NPK 0,1g/L và 1g/L. Ngoài ra khả năng chống oxy hóa (IC50 và AAI) của Spirulina sp. trong môi trường Zarrouk bổ sung NPK 0,1g/L cao hơn môi trường bổ sung NPK 0,5g/L; 1g/L.
Vi tảo Dunaliella salina được sử dụng như một nguồn sắc tố tự nhiên quan trọng, đặc biệt là carotenoid. Sự tăng trưởng và tích lũy sắc tố như diệp lục tố, carotenoid, β-caroten của D. salina ảnh hưởng bởi thành phần dinh dưỡng trong môi trường và điều kiện nuôi cấy. Phân bón NPK (Đầu trâu MK 501) là nguồn dinh dưỡng giá thành thấp được sử dụng khảo sát sự tăng trưởng, sắc tố và tích lũy β-caroten ở bốn chủng D. salina N, O, J, CCAP 19/18 nuôi cấy trên môi trưởng MD4 1.5M NaCl ở các nồng độ 0,05, 0,1 và 0,15 g/L. Kết quả cho thấy, D. salina đạt mật độ tế bào, tốc độ tăng trưởng và hàm lượng diệp lục tố cao ở môi trường bổ sung NPK 0,15 g/L so với các nồng độ thấp (p<0,05). Tuy nhiên, sự tích lũy carotenoid và β-caroten cao ở môi trường bổ sung NPK nồng độ thấp 0,05 g/L (p<0,05). Nghiên cứu này đã chứng minh rằng Dunaliella salina tăng trưởng tối ưu trong môi trường bổ sung NPK 0,15 g/L và tích lũy carotenoid và β-caroten ở nồng độ thấp 0,05 g/L.
Vi tảo Picochlorum sp. có hàm lượng lipid tổng cao tiềm năng cho những ứng dụng về năng lượng sinh học, thực phẩm và dược phẩm. Picochlorum sp. được nuôi cấy trong môi trường MD4 bổ sung nitơ (NO3-) và phosphor (H2PO4-) có mật độ tế bào cao sau sau 6 ngày nuôi cấy. Sự tích lũy lipid của Picochlorum sp. ở môi trường MD4 bổ sung cả nitơ (NO3-) và phosphor (H2PO4-) thấp hơn so với bổ sung nitơ và phosphor riêng rẽ. Môi trường MD4 bổ sung NPK 0,1-0,15 g/L kích thích tăng trưởng của Picochlorum sp. Trong điều kiện nuôi ức chế, Picochlorum sp. giảm sự tăng trưởng, tuy nhiên làm tăng hàm lượng lipid ở điều kiện ức chế độ muối 1,0 M NaCl kết hợp loại NPK.
Spirulina là vi khuẩn lam, tế bào dạng sợi hình xoắn ốc, chứa hàm lượng cao các chất dinh dưỡng và hoạt tính sinh học. Nghiên cứu cho thấy, sau 5 ngày nuôi cấy trong điều kiện ánh sáng đỏ Spirulina sp. đạt sinh khối, tốc độ tăng trưởng và hàm lượng carbohydrate cao hơn khi được nuôi cấy trong điều kiện ánh sáng trắng và xanh dương. Trong khi đó, sau 15 ngày nuôi cấy, ở điều kiện ánh sáng xanh dương và ánh sáng trắng hàm lượng carbohydrate đạt được cao hơn so với trong điều kiện ánh sáng đỏ. Hàm lượng protein của Spirulina sp. thu được trong hai điều kiện nuôi cấy ánh sáng xanh dương và trắng cao hơn so với điều kiện ánh sáng đỏ và đạt cực đại sau 5 ngày nuôi cấy.
Spirulina sp. là sản phẩm thiên nhiên có giá trị dinh dưỡng và sinh học cao, được sử dụng làm thức ăn, dược phẩm chữa bệnh. Điều kiện nuôi cấy là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm từ Spirulina. Trong môi trường có nồng độ NaNO3 (5,0 g/L) cho sinh khối đạt (0,60 g/L) và hàm lượng protein (34,41%) cao hơn so với khối lượng sinh khối và hàm lượng protein được tạo ra khi nuôi cấy trong điều kiện nồng độ NaNO3 thấp (1,25 g/L và 2,5 g/L). Khả năng chống oxy hóa, tích lũy protein và thành phần acid min đều cao ở cả 2 chủng Spirulina sp. Mĩ và Nhật trong điều kiện nuôi cấy có nồng độ NaNO3 5,0 g/L. Ngoài ra, hàm lượng phenolic tổng và khả năng chống oxy của hai chủng Spirulina sp. này có mối tương quan dương với nhau.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.