The Epinephelidae is a marine fish family that has been the focus of worldwide taxonomical attention due to its economic value. Recent molecular-based phylogenies have improved understanding of species diversity within this family. Nonetheless, species misidentification or hybridization has led to a barcode index number (BIN) being associated with several species, which hampers a clear species identification within the BOLD system. In this study, grouper diversity in Vietnam was investigated to check the species inventory, provide a DNA barcode library for Vietnam, and reevaluate BINs associated with some species that are present in Vietnam. To this end, 157 specimens were barcoded corresponding to 30 species and 31 BINs. Nine species were new records, bringing to 49 the number of species inventoried for Vietnam. In BOLD, these species are associated with 75 BINs, 31 species being represented by more than one BIN. A careful review of these BINs, considering the present results from Vietnam, the species composition and frequency of each BIN in BOLD, and reference species sequences from phylogenetic studies, revealed those misidentified or hybrid specimens that artificially increased the number of BINs per species. After appropriate revision, 15 species still remained associated with more than one BIN. A phylogeographic analysis of these species demonstrated that most of the BINs derived from evolutionary lineages with geographic distributions that match well known biogeographic units in the Indo-Pacific. Beyond the species identification, these multiple BINs of each species can be used to track the biogeographic origin of each of the associated specimens.
TÓM TẮTPhân tích 52 mẫu vật được thu thập và mô tả trong thời gian từ tháng 2/2010 đến tháng 12/2012 đã cho phép xác định 12 loài, thuộc 6 giống, 5 họ, 3 bộ cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận, trong đó bộ cá mập mắt trắng (Carcharhiformes) có số loài nhiều nhất (7 loài) sau đó là bộ cá nhám thu (Lamniformes) với 3 loài. Bộ cá nhám góc (Squaliformes) và bộ cá nhám râu (Orectolobiformes) mỗi bộ 1 loài. Về phân bố, bước đầu có thể cho rằng cá nhám voi (Rhincodon typus), cá nhám đuôi dài mõm ngắn (Alopias vulpinus), cá nhám thu (Isurus oxyrinchus) sống chủ yếu vùng biển khơi và xuất hiện ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận với tần số thấp. Các loài cá mập thoi (Carcharhinus brevipina), cá mập thâm (Carcharhinus limbatus) có thể sống tập trung ở vùng thềm lục địa bên ngoài và vào vùng gần bờ với số lượng ít và theo mùa. Chỉ những cá thể nhỏ của cá mập da trơn (Carcharhinus falciformis), cá nhám búa vây đen (Sphyrna lewini) mới sống ở gần bờ còn cá trưởng thành sống chủ yếu vùng khơi và ít vào bờ. Các loài như cá mập mắt to (Carcharhinus amboinensis), cá mập vây đuôi có chấm (Carcharhinus sorrah), cá nhám góc mõm dài (Squalus japonicus) có thể coi là sống xung quanh các đảo và ngoài cửa vịnh. Loài cá mập sọc trắng (Carcharhinus amblyrhynchoides) có đời sống quần thể gắn liền với vùng biển Quy Nhơn và lận cận. Một cá thể cá mập trắng lớn (Carcharodon carcharias) đã được bắt ở ven biển trong tình trạng yếu sức và đang trôi dạt vào bờ. Vì vậy, nên loại tên loài này trong danh mục các loài cá nhám/mập phân bố ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. MỞ ĐẦUNhóm cá nhám/mập được sử dụng để gọi các loài cá thuộc liên bộ dạng nhám (Selachii), phân lớp cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp cá sụn (Chondrichthyes) với 403 loài thuộc 106 giống, 33 họ, 9 bộ được ghi nhận trên thế giới [18]. Nghiên cứu về nhóm cá này ở vùng biển Việt Nam đã được tiến hành tương đối sớm, nhưng chỉ được mô tả tương đối có hệ thống thành danh mục 43 loài bởi [21], căn cứ trên các tài liệu nghiên cứu trước 1945 của các tác giả người Pháp và kết quả của các chuyến khảo sát hợp tác Việt -Trung và Việt -Xô đầu những năm 1960. Ở Miền Nam có công trình của công trình của Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu [27] nêu danh sách 12 loài cá thuộc liên bộ dạng nhám (Selachii) có giá trị thương mại ở Việt Nam, phần lớn các loài này đều có phân bố vùng biển miền Trung. Orsi [24] đã công bố 45 loài cá nhám/mập thuộc liên bộ dạng nhám ở biển và nước ngọt của Việt Nam. Sau năm 1975, chương trình điều tra cấp Nhà nước đã góp phần bổ sung mẫu vật và thông tin về phân bố và nguồn lợi cá sụn nói chung nhưng không có tài liệu được công bố. Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan [20] tập hợp toàn bộ thông tin và mẫu vật có được đưa ra danh mục 62 loài thuộc liên bộ dạng nhám (Selachii). Nguyễn Khắc Hường [22] đã mô tả 62 loài cá thuộc
A multivariate analysis was conducted to assess the impact of variations of environmental factors, such as temperature, salinity, dissolved oxygen (DO), total suspended solid (TSS), nitrite (NO 2 -N), nitrate (NO 3 -N), ammonium (NH 3 , 4 -N), phosphate (PO 4 -P), and silicate (SiO 3 -Si) concentrations, chlorophyll (chlor) and algal bloom on natural fish larvae in Binh Thuan waters, Vietnam. Temporal and spatial variations of environmental factors were correlated with the abundance and diversity of fish larvae. The abundance and diversity of fish larvae decreased at the sites of the algal blooms. Five environmental factors: temperature, salinity, nitrite, phosphate and silicates showed a statistically significant impact on the fish larvae, but other factors showed weaker and statistically not significant effects. In the months of algal blooms, phosphate, silicate, nitrite, nitrate, ammonium and salinity influenced blooms substantially, while the effects of temperature were mainly confined to the months without blooms of algae. Algal blooms were lethal to fish larvae and juveniles leading to a decline in their abundance and diversity. This will affect and restrict the process of recruitment of fish stocks in the region.
ĐẶT VẤN ĐỀVùng biển ven bờ chỉ chiếm 10% diện tích đại dương nhưng là nơi giàu dinh dưỡng nhất và chứa đến 90% số loài sinh vật biển [1,2]. Trong đó, rạn san hô là một hệ sinh thái đặc sắc ở vùng biển ven bờ nhiệt đới và cận nhiệt đới đã cung cấp cho xã hội những lợi ích khổng lồ, từ nguồn thu nhập, thực phẩm cho đến nghề nghiệp. Cá và các động vật thủy sinh khác sống trong rạn san hô rất đa dạng và phong phú. Giá trị của nguồn lợi trong rạn san hô mang lại cho con người là rất lớn và quan trọng cả về kinh tế và giải trí, thẩm mỹ. Lợi nhuận hàng năm từ nguồn lợi rạn san hô ở khu vực Đông Nam Á lên đến 2,4 tỉ USD [1]. Năng suất khai thác cá tại các rạn san hô cao nhất có thể lên đến 19 -25 tấn/km 2 /năm như ở đảo Apo (Philippines)[3]. Nguồn giống bổ sung của cá trong vùng rạn san hô có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với nghề cá [4,5].Vùng biển Việt Nam đã thống kê được khoảng trên 600 loài cá san hô, trong đó phong phú nhất là ở các rạn san hô ven bờ miền Trung, khoảng 470 loài [6,7]. Các loài sinh sống trong rạn san hô rất đa dạng, không chỉ có các loài cá làm thực phẩm như: cá hồng (họ Lutjanidae), cá mú (họ Serranidae), cá khế (giống Caranx), cá lượng (giống Nemipterus) mà còn dùng làm cảnh giá trị thương mại cao như cá nàng đào, cá bướm (Chaetodontidae), cá chim xanh (Pomacanthidae). Khoảng 50% sản lượng nghề cá liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới rạn san hô [7].
A new species of the synaphobranchid genus Atractodenchelys is described based on 31 specimens collected off Quy Nhon and Nha Trang, southern Vietnam. The new species can be distinguished from the only two congeners in the genus by having much fewer total vertebrae (155‒158, vs. 168‒172 in A. phrix and 186‒199 in A. robinsorum), a relatively long head (head length 10.1‒12.3% TL), a relatively short snout (30.0‒35.8% HL), head longer than trunk length (vs. about equal in length in both species); and 5‒6 compound teeth on vomer (vs. 7‒8 in A. robinsorum).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.