Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) điều trị bệnh nhân basedow tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Nói khàn tạm thơi sau mổ gặp ở 25% bệnh nhân, tê bì chân tay gặp ở 25% bệnh nhân, tê vùng cằm gặp ở 12,5% bệnh nhân. Mức độ đau trung bình ngày 1 sau phẫu thuật là 2.2±1.64 điểm, trung bình ngày thứ 2 sau phẫu thuật là 2±1 điểm. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA là một phương pháp hiệu quả, an toàn và đảm bảo tính thẩm mỹ trong điều trị bệnh nhân Basedow tuyến giáp.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng máy dò thần kinh (NIM) trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường tiền đình miệng (TOETVA). Methods: Tiến cứu trên 30 bệnh nhân u tuyến giáp được phẫu thuật nội soi có ứng dụng máy dò thần kinh (NIM) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 9/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 39,67±7,9; nữ giới chiếm 93,3%. Trên siêu âm kích thước u trung bình là 12,3±10 mm. Giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tuyến giáp thể biệt hóa trong 23 trường hơp (76,7%) và u lành trong 7 trường hợp (23,3%), 8 trường hợp (34,8%) phát hiện di căn hạch cổ trung tâm sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 100,5±17,3 phút, mất máu trung bình là 9,0±2,4 ml. Một trường hợp duy nhất được xác định có tổn thương dây TK TQQN trong mổ do nhiệt sinh ra trong giai đoạn cắt dây chằng berry và động mạch giáp dưới. Theo dõi sau mổ, NB có triệu chứng khàn tiếng và phục hồi sau 3 tháng. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 3,63±1.3 ngày. Kết luận: Ứng dụng NIM trong TOETVA hoàn toàn khả thi và giúp cho phẫu thuật viên xác định ngay trong mổ được tình trạng dây TK TQQN, cơ chế và thời điểm tổn thương, từ đó tiên lượng về chức năng của dây sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đường miệng bệnh nhân vi ung thư thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 288 bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi đường miệng từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021 tại Khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Trong số 288 bệnh nhân, tuổi trung bình là 37,01±8,84 (17 – 67) tuổi. Nữ chiếm 276 bệnh nhân (chiếm 95,8%). Độ tuổi trung bình là 37,01±8,84 tuổi (17 đến 67 tuổi). Cắt tuyến giáp toàn bộ tuyến giáp, vét hạch cổ trung tâm: 40 trường hợp (13,9%), cắt thùy và eo tuyến giáp, vét hạch trung tâm: 243 trường hợp (84,8%), cắt thùy và eo, lấy u, vét hạch cổ trung tâm: 5 trường hợp (1,7%), không có trường hợp nào chuyển sang phẫu thuật mở. Thời gian phẫu thuật trung bình theo phương pháp phẫu thuật lần lượt là 119,87±27,78 phú; 92,1±21,9 phút, 92,00±22,8 phút. Suy tuyến cận giáp tạm thời xảy ra ở 1 trường hợp (0,3%). Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời ở 7 trường hợp (2,4%), tê bì vùng cằm 8 trường hợp (2,8%). Không ghi nhận trường hợp nào tổn thương tuyến cận giáp, nói khàn và tê bì vùng cằm kéo dài hơn 6 tháng. Không có trường hợp nào nhiễm trùng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị vi ung thư tuyến giáp thể nhú an toàn, hiệu qủa cao.
Mục tiêu: Nhằm mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh ung thư vú được điều trị phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang triển khai từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2022 với 34 người bệnh ung thư vú giai đoạn 1, 2 được phẫu thuật cắt bỏ ung thư vú triệt căn kết hợp tái tạo vú tức thì. Điểm số CLCS được đánh giá bằng thang đo EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. Kết quả: Điểm CLCS theo QLQ30: CLCS tổng quát là 73,3; trong đó chức năng cảm xúc có điểm số cao nhất (85,8) và thấp nhất là chức năng nhận thức (79,4). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 15,2, trong đó 3 triệu chứng gây khó chịu nhất là mệt mỏi, mất ngủ và đau. Điểm CLCS theo QLQ-BR23: CLCS các lĩnh vực chức năng là 64,2 điểm, trong đó: chức năng tình dục có mức điểm cao nhất (74,0) và thấp nhất là chức năng quan điểm tương lai (52,0). Điểm CLCS theo lĩnh vực triệu chứng là 17,9; về tác dụng phụ toàn thân do hệ thống là 21,0; triệu chứng cánh tay 21,9; triệu chứng vú 10,8. Kết luận: Kết quả này giúp cán bộ y tế có nhận định sơ bộ về CLCS của người bệnh, từ đó có các giải pháp phù hợp trong giao tiếp, hỗ trợ tinh thần, tư vấn tâm lý và giúp người bệnh đưa ra quyết định điều trị tốt nhất.
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hai thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên 24 bệnh nhân ung thư 2 thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 41±8,2; toàn bộ bệnh nhân là nữ giới. 75% bệnh nhân đến viện vì khám sức khỏe, phát hiện tình cờ u tuyến giáp. Khối u thăm khám được chủ yếu có mật độ cứng chắc, di động hạn chế. Trên siêu âm 75% bệnh nhân được chẩn đoán TIRADS 4, có 2 bệnh nhân chẩn đoán TIRADS 3 và 4 bệnh nhân chẩn đoán TIRADS 5. 87% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn T1. Tỷ lệ phát hiện hạch cổ trên siêu âm là 83,3%. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chọc hút tế bào kim nhỏ để chẩn đoán, 58% bệnh nhân có kết quả ác tính, tỷ lệ nghi ngờ và lành tính là 34% và 8%. Kết luận: Phần lớn ung thư hai thùy tuyến giáp được phẫu thuật nội soi qua đường miệng có kích thước nhỏ, đa số được chẩn đoán ở giai đoạn T1 (chiếm 87%). Các khối u hai thùy tuyến giáp chủ yếu phát hiện trên siêu âm.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.