Mở đầu: Tổn thương TFCC là nguyên nhân thường gặp của đau khớp cổ tay phía trụ. Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam đánh giá kết quả điều trị tổn thương này. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương TFCC trên người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc 22 bệnh nhân điều trị tổn thương TFCC bằng phẫu thuật nội soi từ 1/2021 - 3/2022 tại BV ĐHYD TPHCM. Kết quả điều trị thể hiện qua thang điểm đánh giá chức năng cổ tay MMWS và thang điểm đau VAS, so sánh trước mổ, sau mổ 1, 3 và 6 tháng. Kết quả: Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 12,68 ± 4,98 tháng, 95.5% bệnh nhân có triệu chứng đau giảm rõ rệt sau phẫu thuật 6 tháng. Điểm VAS đã cải thiện dần sau mổ: tại thời điểm sau mổ 1 tháng (4,14 ± 1,17), 3 tháng (1,86 ± 1,49), 6 tháng (0,73 ± 1,35) giảm so với trước mổ (6,95 ± 1,50) (p<0,001). Chức năng khớp cổ tay cải thiện tốt so với trước mổ, điểm MMWS trung bình từ 51,3 ± 7,07 điểm tăng lên 94,3 ± 4,58 điểm (p<0,001). Đánh giá chức năng cổ tay theo MMWS thấy sau 6 tháng, chức năng tốt và rất tốt là 86,4% (19 bệnh nhân), trung bình 3 bệnh nhân (13,6%). Về biến chứng, ghi nhận 5 bệnh nhân bị tê ngón 4, 5 sau mổ, không có trường hợp nào biến chứng quan trọng (như chảy máu, tổn thương gân, thần kinh hay nhiễm trùng). Kết luận: Phẫu thuật nội soi khớp điều trị những tổn thương của TFCC là phương pháp rất hữu ích và an toàn.
Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình sawbone nửa khung chậu người trưởng thành, tỷ lệ 1:1 để thực nghiệm đo góc nghiêng ổ cối và phương pháp điều chỉnh để đạt góc nghiêng mục tiêu. Kết quả: thời gian đo cOI, OA và AI trung bình 8,49; 8,39 và 7,87 giây. Sai số của góc đặt OI và OA so với góc mục tiêu là 2,230 và 1,730, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, độ tin cậy 95%; 6/25 góc RI và 4/25 góc RA nằm ngoài khoảng an toàn Lewinnek, xảy ra khi góc đặt quá nhỏ hoặc quá lớn. Thực hiện 26 lượt điều chỉnh góc OI và 39 lượt góc OA để đạt góc RI và RA mục tiêu. Sai số RI và RA sau điều chỉnh lần lượt là 0,470 và 0,240, không có sự khác biệt với p> 0,05, độ tin cậy 95%. Kết luận: Khung định vị ổ cối của hãng thiếu độ ổn định và độ chính xác không cao. Việc thực hiện đo góc OI qua góc phụ của nó với phương thẳng đứng và góc AI có độ tin cậy cao nhất. Qua việc tính toán dựa trên giá trị 2 góc này, có thể điều chỉnh góc nghiêng ổ cối về rất gần giá trị mục tiêu một cách đơn giản và hiệu quả.
Đặt vấn đề: Tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) kiểu 1D theo phân loại Palmer với vị trí rách ở khuyết trụ của xương quay hiếm gặp và vẫn còn tranh cãi về thời điểm can thiệp, phương pháp phẫu thuật cũng như kết quả điều trị còn khác nhau giữa các nghiên cứu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng hai trường hợp sau phẫu thuật nội soi khâu phục hồi tổn thương TFCC kiểu Palmer 1D theo kỹ thuật outside-in và thảo luận về các kỹ thuật cũng như quy trình hậu phẫu. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: báo cáo ca lâm sàng. Kết quả: Sau theo dõi 1 năm, hai bệnh nhân của chúng tôi đã vận động cổ tay hết tầm, sức mạnh đạt 90%, không còn đau và trở lại chơi thể thao cũng như lao động ở mức độ trước đó. Không có biến chứng được ghi nhận. Kết luận: Nội soi cổ tay khâu TFCC theo kỹ thuật outside-in là một phương pháp đơn giản và hiệu quả để giải quyết các thương tổn TFCC Palmer 1D.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của một số biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả một số đặc điểm ở 287 bệnh nhân được chẩn đoán là một trong những biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng từ tháng 05/2016 đến tháng 05/2021 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình 61,12 ± 13,27, tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (62,37%). Bệnh nhân nhiễm trùng sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 41,81%, trật khớp nhân tạo 26,48%, lỏng khớp 20,56%, chênh lệch chiều dài chi sau phẫu thuật 11,15%. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm trùng sau phẫu thuật: 14,38 tháng, đa số ở giai đoạn sớm và giai đoạn trì hoãn, trong đó biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là sốt chiếm 58,33%, 51,67% bệnh nhân viêm tấy vết mổ, 55,83% bệnh nhân có đường viêm dò từ khớp nhân tạo ra ngoài. Tốc độ máu lắng trung bình 1 giờ: 47,84±13,37mm. 78,33% bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính. Về biến chứng trật khớp nhân tạo, thời gian trung bình xuất hiện là 3,8 tháng, trong đó nguyên nhân chủ yếu trật khớp do tai nạn sinh hoạt (80,26%). Thời gian trung bình xuất hiện lỏng khớp nhân tạo: 10,42 năm. 83,05% bệnh nhân lỏng khớp có triệu chứng đau, 89,83% hạn chế vận động. Chủ yếu bệnh nhân lỏng thành phần chuôi khớp chiếm tỷ lệ 59,32%. Chênh lệch chiều dài chi trung bình ở nhóm biến chứng là 14,22±5,84mm. Kết luận: Mặc dù phẫu thuật thay khớp háng có nhiều ưu điểm như giúp bệnh nhân giảm đau và cải thiện chức năng vận động của khớp háng, giúp bệnh nhân trở lại sinh hoạt sớm sau phẫu thuật,… nhưng các phẫu thuật viên cũng cần chú ý tới các tai biến biến chứng có thể xảy ra để giải thích kĩ cho bệnh nhân cũng như gia đình bệnh nhân trước khi tiến hành phẫu thuật.
TÓM TẮT:U tế bào quanh mạch (UTBQM) là một dạng u m ạch hiếm gặp phát triển từ các tế bào quanh mao mạch. U tế bào quanh mạch phân bố rộng cả ở mô mềm và mô xương, trong đó tổn thương ở mô xương rất hiếm gặp. Đếnhiện nay, có khoảng 74 trường hợp UTBQM nguyên phát ở xương được báo cáo trong y văn tiếng Anh, trong đó chỉ có 5 trường hợp gặp ở xương chày. UTBQM nguyên phát ở xương thường xuất hiện ở xương chậu, xương cột sống và các xương dài chi dưới. Tiên lượng của loại u này chưa rõ ràng, tuy nhiên u có khả năng ác tính cao. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu một trường hợp UTBQM nguyên phát ở đầu gần xương chày, được điều trị bằng phẫu thuật nạo ghép xương.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.