Phytochemical study of the roots of Polygala japonica Houtt. resulted in the isolation of four oleanane triterpenoid saponins, tenuifolin (1), polygalasaponin XXVIII (2), polygalasaponin XLVII (3), fallaxsaponin A (4) and a Cglucosylxanthone, 7-O-methylmangiferin (5). Their chemical structures were characterized by extensive spectroscopic analyses, including 1D and 2D-NMR spectra and MS in comparison with the data reported in the literature.Cây viễn chí Nhật (Polygala japonica Houtt.), thuộc họ Polygalaceae, là một loại thảo mộc hàng năm, được phân bố rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin và Việt Nam. Trong y học cổ truyền Việt Nam, P. japonica được sử dụng để điều trị viêm phế quản, mất trí nhớ, biếng ăn, và có ảnh hưởng tốt đến thận. [1] Trong y học cổ truyền Trung Quốc, P. japonica đã được sử dụng trong như là thuốc long đờm, kháng viêm, kháng khuẩn, giảm đau, và thuốc an thần. [2] Cây thuốc này được sử dụng để điều trị một số chứng viêm, như viêm amiđan, viêm họng, viêm tủy, và viêm thận. [3] Các nghiên cứu trước đây cho thấy P. japonica là một nguồn cung dồi dào các hợp chất saponin [4][5][6][7][8] , trong đó một số saponin có tác dụng an thần [8 ], kháng viêm [3,9] , bảo vệ tế bào thần kinh [10]. Ngoài ra, một số hợp chất xanthone [11,12] và phenolic glycoside [13] cũng đã được phân lập từ rễ của P. japonica. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về thành phần hóa học và từ cây thuốc quý này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học loài Polygala japonica. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thông báo kết quả phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất triterpenoid saponin và một hợp chất xanthone glucoside từ dịch chiết metanol của rễ cây viễn chí Nhật.
THỰC NGHIỆM
Mẫu thực vậtRễ cây viễn chí Nhật (P. japonica) được thu hái tại Ninh Bình vào tháng 4 năm 2014. Tên khoa học được xác định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Viện Hóa sinh biển.
Hóa chất thiết bịSắc ký lớp mỏng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F 254 (Merck 1,05715), RP18 F 254S (Merck).Sắc ký cột (CC): Được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường và pha đảo (C 18 ) hoặc chất lọc gel là Sephadex LH-20. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh) và silica gel pha đảo Fuji Silysia Chemical Ltd.).Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Đo trên máy Bruker AM500 hoặc JEOL JNM ECP-400.Phổ khối lượng (ESIMS): Đo trên máy AGILENT 1100 series.
Phân lập các hợp chấtMẫu rễ khô của cây viễn chí P. japonica (2 kg) được Tạp chí Hóa học Phan Văn Kiệm và cộng sự