Nghiên cứu mô tả kết quả sau 6 tháng triển khai thí điểm chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày cho người bệnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại ba tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Hải Phòng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2021. Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu định lượng (trích lục thông tin từ 922 bệnh án điều trị methadone) và nghiên cứu định tính (6 thảo luận nhóm với 48 người bệnh) trên nhóm người bệnh tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày. Trong số các bệnh nhân tham gia chương trình cấp thuốc nhiều ngày, tỷ lệ duy trì trong điều trị methadone là 96,7% và duy trì nhận thuốc nhiều ngày là 88,0% sau 6 tháng. Tỷ lệ không tuân thủ điều trị methadone hàng tháng sau khi được cấp thuốc nhiều ngày duy trì ở mức dưới 3%, thấp hơn so với thời gian nhận thuốc hàng ngày (dao động trong khoảng 7 - 10%). Người bệnh đánh giá cao lợi ích chương trình đem lại bao gồm (1) cải thiện tuân thủ điều trị, (2) hiệu quả về kinh tế và (3) cải thiện sức khỏe và quan hệ gia đình. Chương trình cấp thuốc methadone nhiều ngày phù hợp với mong đợi của người bệnh và bước đầu cho thấy kết quả điều trị tốt và lợi ích về kinh tế xã hội cho người bệnh.
Bài viết mô tả tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút HIV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị ARV và điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng Suboxone (buprenorphine/nlaoxone). Nghiên cứu sử dụng thiết kế theo dõi dọc trên 136 người tham gia tại 4 cơ sở điều trị HIV ngoại trú ở Hà Nội từ năm 2016 - 2019. Xét nghiệm tải lượng vi rút thực hiện tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương. Phân tích hỗn hợp (mixed-effect model) để xác định các yếu tố liên quan đến ức chế tải lượng vi rút HIV. Kết quả 96,3% là nam giới, tuổi trung bình 38 ± 5,8 tuổi, 43% có việc làm, 53,7% sử dụng ma túy trên 10 năm và CD4 trung bình là 411 ± 216 TB/mm3. Tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng là 81,8%. Người bệnh có mức CD4 ≥ 500 TB/mm3 có khả năng đạt ức chế tải lượng vi rút HIV < 200 bản sao/mL cao hơn so với người bệnh có mức CD4 < 500 TB/mm3 (OR = 0,24; 95% KTC: 0,09 – 0,64). Kết luận có sự cải thiện tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút (< 200 bản sao/mL) tại thời điểm theo dõi 12 tháng. Cần tăng cường thêm các can thiệp tâm lý hành vi hỗ trợ tăng cường tuân thủ điều trị nhằm đạt hiệu quả điều trị tối ưu.
Sử dụng thiết kế nghiên cứu thuần tập, nghiên cứu mô tả yếu tố nguy cơ của ngừng điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng buprenorphine. Đối tượng nghiên cứu gồm 130 bệnh nhân điều trị buprenorphine tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, Việt Nam. Tiêu chuẩn lựa chọn: từ 16 tuổi trở lên, khởi liều buprenorphine trong giai đoạn từ tháng 9/2019 - 12/2019, và đồng ý tham gia nghiên cứu. Nguồn dữ liệu gồm trích lục bệnh án hàng tháng từ khi khởi liều đến hết tháng 12/2020 và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc tại hai mốc thời gian: tháng 6/2020 và 9/2020. Kết quả cho thấy tỷ lệ ngừng điều trị buprenorphine cộng dồn ở mốc 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng sau khi bắt đầu điều trị tương ứng là 11,5%, 21,5% và 26,2%. Tuổi cao (aOR = 0,9; 95%CI: 0,87 - 0,97), nhận được nhiều lần tư vấn tại phòng khám điều trị (aOR = 0,25; 95%CI: 0,12 - 0,52) là các yếu tố làm giảm nguy cơ bỏ điều trị buprenorphine. Trong khi đó, nữ giới có nguy cơ ngừng điều trị cao hơn nam giới (aOR = 4,2; 95%CI: 1,06 - 16,69). Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tại phòng khám trong việc duy trì bệnh nhân điều trị nghiện chất. Cần thêm các nghiên cứu tìm hiểu yếu tố nguy cơ của bỏ trị và cải thiện tỷ lệ duy trì điều trị nghiện chất bằng buprenorphine.
Bài viết này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc thay thế tại ba tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam vào năm 2019 bao gồm: Điện Biên, Sơn La và Lai Châu. Thông tin nghiên cứu được lấy thông qua phỏng vấn bệnh nhân trực tiếp tại các cơ sở cấp phát thuốc. Kết quả cho thấy bệnh nhân tham gia điều trị tại 3 tỉnh chủ yếu là nam giới độ tuổi lao động. 70% đối tượng là người thuộc các dân tộc thiểu số như Thái, La Hủ, Mông,... 25.5% bệnh nhân chưa từng được đi học hoặc không biết chữ. Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (48.8%). Heroin và thuốc phiện là hai chất được sử dụng nhiều nhất. Bệnh nhân sử dụng heroin có độ tuổi trung bình là 26.21 tuổi. Hành vi sử dụng chất trong 3 tháng trước điều trị chủ yếu là hút và tiêm truyền tĩnh mạch. Có tổng cộng 26 bệnh nhân nhiễm HIV trên tổng số 404 người đang điều trị.
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) và điều trị ARV. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng tại 4 cơ sở điều trị HIV ngoại trú tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2019. Tuyển chọn được 136 đối tượng tham gia và theo dõi trong vòng 12 tháng. Tuân thủ điều trị ARV được đo lường bằng thang đoVAS. Phân tích hỗn hợp (mixed-effect model) để xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV. Kết quả: 96,3% người tham gia là nam giới với độ tuổi trung bình là 38±5,8 tuổi, 43% có việc làm, 53,7% có thời gian sử dụng ma túy trên 10 năm và CD4 trung bình là 411±216TB/mm3.Tự ước tính từ 90% trở lên uống thuốc ARV đúng giờ trong vòng 7 ngày qua qua là 80,6% tại thời điểm ban đầu, 87% tại thời điểm 6 tháng và 79,4% tại thời điểm 12 tháng. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị cho thấy dương tính với morphine (OR=0.24; 95% KTC: 0.06-0.90), tải lượng vi rút HIV ≥ 200 bản sao/mL (OR=0.07; 95% KTC: 0.02-0.28) vàtình trạng điều trị ARV sau khi tham gia nghiên cứu (OR=0,28; 95%KTC: 0,08 – 0,96)thì tuân thủ điều trị ARV kém hơn. Kết luận: Tỷ lệ đạt ngưỡng tuân thủ điều trị ARV tương đối tốt sau 12 tháng theo dõi trong nhóm bệnh nhân nhận điều trị lồng ghép ARV và điều trị nghiện CDTP bằng buprenorphine.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.