Mục tiêu: Đánh giá mức độ dự báo nguy cơ đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp trong vòng 10 năm bằng thang điểm Findrisc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 165 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Tất cả đều được hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng. Kết quả: Trong 8 yếu tố cấu thành nên thang điểm Findrisc: các yếu tố về chỉ số BMI, vòng bụng, vận động thể lực hàng ngày, tiền sử có người thân được chẩn đoán mắc ĐTĐ là các yếu tố nguy cơ quan trọng. Diện tích dưới đường cong Roc lần lượt là 0,747; 0,844; 0,635; 0,621. Áp dụng thang điểm Findrisc, chúng tôi thấy điểm cắt tối ưu để phát hiện ĐTĐ là 9,5 điểm (Se= 0,673; Sp= 0,603; p=0,001). Nếu điều chỉnh chỉ số BMI và VB phù hợp với người Châu Á, điểm cắt tối ưu để phát hiện ĐTĐ là 11,5 điểm (Se= 0,714; Sp= 0,595; p=0,000). Dự báo nguy cơ mắc ĐTĐ type 2 trong vòng 10 năm tới theo thang điểm Findrisc có điều chỉnh BMI và VB cao hơn so với sử dụng thang điểm Findrisc cổ điển: 13,02% so với 7,58% ở nam giới; 13,24% so với 8,89% ở nữ giới. Kết luận: Thang điểm Findrisc theo khung Châu Á nên được áp dụng rộng rãi để tầm soát ĐTĐ type 2 trên những đối tượng có nguy cơ ở Việt Nam.
Trong chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể (NST), kỹ thuật nuôi cấy tế bào ối hiện vẫn là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, chỉ phát hiện được các bất thường với kích thước > 5 Mb (trên 5 triệu cặp Base). Kỹ thuật array CGH (Microarray-based comparative genomic hybridization) có khả năng đánh giá trên toàn bộ 24 NST giúp phát hiện các bất thường mất cân bằng của NST bao gồm các trường hợp lệch bội, mất hoặc nhân đoạn của NST. Hơn nữa, kỹ thuật array CGH cho phép phát hiện các bất thường của NST ngay cả khi không có định hướng trong chẩn đoán. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bất thường một số nhiễm sắc thể qua kỹ thuật array CGH tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 306 thai phụ có tuổi thai 17 - 28 tuần có chỉ định chọc hút nước ối tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 10/2020 - 09/2021, mẫu nước ối được thực hiện đồng thời 2 kỹ thuật: array CGH và nuôi cấy tế bào ối. Kết quả: Kỹ thuật karyotype phát hiện được 35/306 (11,4%) bất thường nhiễm sắc thể, trong khi đó array CGH phát hiện được 51/306 (16,7%). Array CGH phát hiện 25 trường hợp bất thường lệch bội, tương đương karyotype. Với các bất thường mất đoạn/nhân đoạn lớn, kỹ thuật array phát hiện được 9 trường hợp, trong khi đó karyotype phát hiện được 8 trường hợp; với các mất đoạn/nhân đoạn nhỏ, array CGH phát hiện được 16 trường hợp trong khi karyotype chỉ phát hiện được 1 trường hợp. Kết luận: Array CGH là xét nghiệm có độ chính xác cao, phát hiện được các trường hợp bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể ở mức độ mất đoạn/nhân đoạn nhỏ mà kỹ thuật karyotype không phát hiện được.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái dị tật tim thai được chẩn đoán tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 252 thai phụ được chẩn đoán xác định có thai có BTBS. Kết quả: Dị tật thông liên thất gặp nhiều nhất với 53 trường hợp, (21%), tiếp theo là các BTBS phối hợp nhiều tổn thương gồm 33 trường hợp (13,1%). Các BTBS như Fallot, thiểu sản tim, chuyển gốc ĐM, thông sàn nhĩ thất, thất (P) hai đường ra cũng chiếm số lượng lớn. Đa số các trường hợp là BTBS đơn độc, chiếm 75%. Có 63 trường hợp BTBS trong 252 trường hợp trong nghiên cứu có phối hợp với bất thường hệ cơ quan khác ngoài tim, chiếm 25%. Kết luận: Các bất thường bệnh tim bẩm sinh được quan sát thấy nhiều nhất trong nghiên cứu là thông liên thất và đa số là BTBS đơn độc. Chỉ có 25% trường hợp có bất thường khác kèm theo ngoài TBS.
Mục tiêu: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cơ sở 3 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 khách hàng đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cơ sở 3 trong thời gian từ 12/2020 đến hết tháng 06/2021. Sự hài lòng của khách hàng được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi về những hoạt động của bệnh viện bao gồm: sự thuận tiện trong khám, chi phí khám, thời gian chờ đợi khám, cơ sở vật chất phục vụ khám, thái độ và hướng dẫn của nhân viên y tế và đánh giá chung của khách hàng sau khi khám. Kết quả: 400 khách hàng là đối tượng của nghiên cứu, chủ yếu từ 18-35 tuổi (83,5%), và hầu hết trong số họ đã kết hôn. Tỷ lệ hài lòng về các tiêu chí thuận tiện trong khám, chi phí khám, thời gian chờ đợi, cơ sở vật chất, thái độ hướng dẫn của nhân viên y tế đều đạt trên 50%. Về trạng thái tinh thần sau khi khám sức khỏe xong, 63 khách hàng đánh giá mức độ hài lòng là hài lòng và 33,5% đánh giá là rất hài lòng. Kết luận: Hầu hết các khách hàng đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cơ sở 3 đánh giá hài lòng đến rất hài lòng chất lượng các dịch vụ lẫn cơ sở vật chất.Thời gian chờ đợi khám bệnh và lấy kết quả, các cách bố trí tại khoa khám và chi phí các dịch vụ tại Bệnh viện là yếu tố được đánh giá với sự hài lòng thấp hơn so với các yếu tố khác. Do đó, cần có sự thay đổi trong phân luồng khám chữa bệnh và phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Điều dưỡng và Bác sĩ tại phòng khám để giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng và từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi AMH sau mổ nội soi bóc nang lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Đối tượng: 100 bệnh nhân được mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc. Kết quả: nồng độ AMH trung bình giảm 47,94% sau mổ, sự thay đổi này không phụ thuộc vào các yếu tố: số lần có thai, số con, tình trạng vô sinh hay nồng độ CA125, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi AMH sau mổ là vị trí nang ở một bên hay hai bên buồng trứng, kích thước nang lạc nội mạc tử cung, điểm rASRM, giai đoạn LNMTC, nồng độ AMH trước mổ và tuổi. Kết luận: Nồng độ AMH giảm có ý nghĩa thống kê sau mổ nội soi bóc nang LNMTC tại buồng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trước và trong mổ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.