Mục tiêu: Nhằm đánh giá mức độ tuân thủ và hiệu quả của các can thiệp theo hướng dẫn của Quy trình tăng cường hồi phục sau phẫu thuật (ERAS) trong phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi tại Bệnh viện K Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Quy trình ERAS gồm 20 can thiệp được thiết lập và thực hiện trên 32 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi tại Bệnh viện K Trung ương từ tháng 4/2022 đến tháng 8/2022. Chúng tôi đánh giá việc tuân thủ quy trình và ảnh hưởng của nó lên thời gian nằm viện và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ chung các can thiệp là 74,9%. Trong đó mỗi can thiệp có tỉ lệ tuân thủ khác nhau. Nhóm tuân thủ cao (≥ 75% can thiệp) có thời gian nằm viện tiêu chuẩn là 6,93 ± 1,43 ngày ngắn hơn nhóm tuân thủ thấp (< 75% can thiệp) là 11,41 ± 3,66 ngày (p<0,01). Số can thiệp ERAS thực hiện được càng nhiều thì số ngày hậu phẫu càng giảm. Áp dụng chiến lược ERAS có tỷ lệ bệnh nhân biến chứng sau phẫu thuật là 12,5%. Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ ERAS trong nghiên cứu là 74,9%, tuân thủ cao có liên quan đến giảm thời gian nằm viện và biến chứng sau phẫu thuật cắt thùy phổi nội soi.
Mục tiêu: Xác định các căn nguyên nhiễm trùng thường gặp gây sốt kéo dài trên bệnh nhân HIV/AIDS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tiến hành trên 182 bệnh nhân HIV/AIDS sốt kéo dài được chẩn đoán xác định do căn nguyên nhiễm trùng, nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ tháng 01/2016 - 6/2019. Kết quả: Trực khuẩn Lao (M. Tuberculosis) chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%), tiếp theo là P. marnefei (31,3%) và PCP (22,0%), viêm phổi do vi khuẩn (12,1%), nhiễm khuẩn huyết (11,0%) nhiễm CMV (11,0%), Toxoplasma (6,0%), Cryptococcus (2,7%) và MAC (1,1%). Trong số bệnh nhân được chẩn đoán lao, tổn thương lao tại phổi hay gặp nhất, chiếm 44,8%; tiếp đến là lao hạch (38,5%) và lao màng phổi (18,7%), lao màng não (5,5%). 51,1% bệnh nhân sốt kéo dài được xác định do 01 căn nguyên nhiễm trùng. 40,1% bệnh nhân mắc đồng thời 02 căn nguyên và có tới 8,8% bệnh nhân mắc đồng thời 03 căn nguyên. 46,2% bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng tại 02 cơ quan trở lên. Nhiễm trùng hô hấp thường gặp nhất (122/182 bệnh nhân), trong số này lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất (36,1%), tiếp theo là viêm phổi PCP (32,8%), ít gặp hơn là viêm phổi vi khuẩn (18,0%), nấm phổi (9,0%) và viêm phổi CMV (7,4%). Kết luận: Trực khuẩn Lao và nấm P. marnefei (PM) là 2 căn nguyên hàng đầu gây sốt kéo dài ở bệnh nhân nhiễm HIV. Cần phải tầm soát tất cả các căn nguyên nhiễm trùng nghi ngờ kể cả khi đã xác định được một căn nguyên
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có bổ sung 2'-fucosyllactose (2'-FL) và FOS+Inulin lên tình trạng tiêu hóa và nhiễm khuẩn của trẻ 3-5 tuổi tại 2 xã thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng có đối chứng trên 470 trẻ 3-5 tuổi có chỉ số Zscore-Cân nặng/Tuổi từ -3SD đến 0SD chia thành 2 nhóm theo 2 xã, nhóm can thiệp được uống bổ sung 2 gói sản phẩm dinh dưỡng có bổ sung 2'-fucosyllactose (2'-FL) và FOS+Inulin /ngày liên tục trong 4 tháng, nhóm chứng thực hiện chế độ ăn bình thường và không sử dụng sản phẩm dinh dưỡng. Kết quả: kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ biếng ăn, táo bón của trẻ ở nhóm can thiệp giảm đáng kể so với ban đầu (p<0,05), tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy có xu hướng giảm so với ban đầu và xu hướng thấp hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng, p>0,05. Tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở nhóm can thiệp đã giảm rõ rệt sau 4 tháng so với ban đầu (p<0,05). Sau 4 tháng can thiệp, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp ở nhóm can thiệp giảm thấp hơn so với nhóm chứng 25,4% (p<0,05). Số đợt mắc và số ngày mắc nhiễm khuẩn hô hấp của nhóm can thiệp đã thấp hơn nhóm chứng, với p > 0,05. Kết luận: Sử dụng sản phẩm dinh dưỡng có bổ sung 2'-fucosyllactose (2'-FL) và FOS/inulin với 2 gói/ngày trong 4 tháng cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa (biếng ăn, táo bón, tiêu chảy), hỗ trợ giảm mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ 3-5 tuổi.
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 xác định năng lực ngôn ngữ và văn học là các năng lực đặc thù. Các năng lực này được thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kĩ năng đọc thể hiện qua việc đọc các loại văn bản bao gồm văn bản văn học, văn bản thông tin và văn bản nghị luận. Chương trình cũng đề ra yêu cầu về đánh giá là đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong kiểm tra, đánh giá kĩ năng đọc hiểu theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, bài viết này đề xuất một số đề kiểm tra đọc hiểu văn bản nghị luận đối với học sinh lớp 9. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp một số đề kiểm tra kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận bao gồm: mục tiêu, ma trận, nội dung đề và các phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric).
The digital revolution has made huge changes to social life, including the labor sector, which has created many connection ways between employers and workers. But the flip side of it has led to workers having to deal with jobs at any time, disturbing their lives as well as leading to many other negative consequences. In the article, the author discusses the Right to Disconnect in accordance with the regulations of the European Union and some European countries, thereby giving some suggestions for Vietnam to improve the provisions of law and ensure the rights of workers
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.