Background/Aim: Cervical cancer is the second most common malignancy among women in Vietnam, but the country is yet to introduce a national human papillomavirus (HPV) vaccine programme targeted at adolescents. We determined HPV prevalence and HPV vaccine knowledge among female university students in Vietnam. Patients and Methods: We surveyed and screened 1,491 female university students in Hanoi, Hue, and Ho Chi Minh City for their sexual behaviours, HPV knowledge and low-and high-risk HPV infection. Results: The prevalence of any HPV infection and any high-risk HPV infection were 4.2% (95%CI=3.3%-5.4%) and 3.4% (95%CI=2.5%-4.4%), respectively. Being sexually active [adjusted prevalence ratio (aPR): 6.22; 95%CI=3.4-11.37] and having ever been pregnant (aPR: 4.82;) were positively associated with high-risk HPV infection. Whilst 60% of participants had heard of HPV vaccine, only 4.6% had received the vaccine. Conclusion: The low HPV prevalence found in university students in Vietnam indicates that they can benefit from HPV vaccination, along with a well-designed HPV health promotion programme.Human papillomavirus (HPV) is one of the most common sexually transmitted infections around the world (1). It is the cause of several types of anogenital cancers and oropharyngeal cancer, of which the most common is cervical cancer. The majority of HPV infections (80%) are asymptomatic and resolve spontaneously. For those women with persistent infections with high-risk (hr) or oncogenic HPV genotypes, a proportion may later develop cervical abnormalities of high-grade cervical dysplasias which are precursors to cancer (2-5).To date, three licensed prophylactic HPV vaccines are available, all of which target HPV16 and 18 which are responsible for approximately 70% of cervical cancer cases globally. The nonavalent HPV vaccine also protects against an additional five common cancer-causing HPV types (HPV31, 33, 45, 52 and 58) responsible for another 20% of 241 This article is freely accessible online.
This is a PDF file of an article that has undergone enhancements after acceptance, such as the addition of a cover page and metadata, and formatting for readability, but it is not yet the definitive version of record. This version will undergo additional copyediting, typesetting and review before it is published in its final form, but we are providing this version to give early visibility of the article. Please note that, during the production process, errors may be discovered which could affect the content, and all legal disclaimers that apply to the journal pertain.
Mục tiêu: Xây dựng qui trình bào chế viên nang Lục vị địa hoàng và đánh giá chất lượng sản phẩm bào chế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bài thuốc Lục vị địa hoàng; phương pháp: khảo sát thời gian sắc để bào chế cao, khảo sát tỷ lệ tá dược để bào chế viên nang Lục vị địa hoàng và đánh giá chất lượng sản phẩm. Kết quả: Cao Lục vị địa hoàng được điều chế bằng phương pháp sắc trong thời gian 60 phút. Viên nang Lục vị địa hoàng chứa 150mg cao phối hợp với Lactose, Tinh bột, Magnesi stearate, Aerosil và đạt các qui chuẩn chất lượng qui định. Kết luận: Đã nghiên cứu bào chế được viên nang Lục vị hoàn làm cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn nhằm phát huy các giá trị của bài thuốc Y học cổ truyền.
Rotavirus (RV), Norovirus (NV), Sapovirus (SaV) and Astrovirus (Ast) are the leading causes of gastroenteritis and mortality in children worldwide. RV vaccines help to reduce the burden of diarrhea while the importance of other viruses is increasing. Therefore, we conducted a cross-sectional descriptive study to determine prevalence of these viruses in hospitalized children under 5 years old in Nam Dinh province with approximately 80% of RV vaccine coverage. We randomly selected 579 (25%) among diarrheal samples collected in 4 district hospitals from Dec. 2017 to Nov. 2019. An ELISA kit was employed to detect RV and the multiplex real-time RT-PCR with specific primers to detect NV, SaV and Ast. These viruses were found among 64.3% of hospitalized children, of which NV and RV were present in 28.5% and 21.4%, respectively, while SaV and Ast were detected in 3.3% and 2.6%, respectively. Co-infections accounted for 8.5%, mainly among RV and 3 other viruses. There is a significant difference in RV and NV positive rates between vaccinated and unvaccinated groups (p < 0.001 and p = 0.008, respectively). This study contributed to the understanding of the potential impact of rotavirus vaccine on other diarheal pathogens and emphasize the need for further epidemiological studies when the nationwide RV vaccination in Vietnam is implementing.
Rotavirus (RV) là nguyên nhân gây ra tiêu chảy cấp quan trọng nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Vắc xin phòng tiêu chảy do RV đã được phát triển qua nhiều thế hệ nhưng khả năng tạo đáp ứng miễn dịch và hiệu lực bảo vệ không đồng đều giữa các quốc gia. Một giả thuyết cho rằng kháng thể trong sữa mẹ có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin rotavirus uống ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan giữa kháng thể trong sữa mẹ và đáp ứng miễn dịch với vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em tại Bỉ, 2014 - 2015. Trong nghiên cứu này 51 trẻ khỏe mạnh ở Bỉ chia thành 3 nhóm (bú sữa mẹ, bú sữa mẹ một phần và uống sữa công thức) được tuyển chọn và cho uống vắc xin Rotarix. Mẫu máu của trẻ và sữa mẹ được thu thập trước khi uống vắc xin, 4 tuần sau liều 1 và liều 2 để đánh giá RV-IgA. Kết quả cho thấy, 4 tuần sau liều 1 gần 2/3 trẻ không có chuyển đổi huyết thanh, tỷ lệ trẻ có chuyển đổi RV-IgA ở nhóm bú sữa mẹ hoàn toàn hoặc 1 phần thấp hơn tỷ lệ này ở trẻ bú sữa công thức (p<0,05). Sau liều 2, phần lớn trẻ em (81,2%) có chuyển đổi huyết thanh đối với RV-IgA và không có sự khác biệt về đáp ứng miễn dịch giữa nhóm bú sữa mẹ và sữa công thức. Như vậy, sau 2 liều vắc xin không thấy ảnh hưởng của sữa mẹ đến tính sinh miễn dịch của vắc xin rotavirus ở trẻ em ở Bỉ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.