Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả ban đầu của phẫu thuật ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải điều trị các bệnh nhân thông liên nhĩ tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên các bệnh nhân thông liên nhĩ được phẫu thuật vá lỗ thông theo phương pháp phẫu thuật tim hở ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải trong thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8 năm 2022 tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số 94 bệnh nhân được thu thập và đưa vào phân tích hồi cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 45/49 bệnh nhân. Cân nặng trung bình và tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu lần lượt là 12 kg (IQR, 8.5-16.3 kg) và 35.9 tháng (IQR, 16-73.7 tháng). Trong nhóm nghiên cứu có 16 bệnh nhân (17%) có kèm theo bất thường trở về tĩnh mạch phổi bán phần, 5 bệnh nhân (5.3%) hẹp trên van động mạch phổi, 3 bệnh nhân (3.2%) hẹp van động mạch phổi. Chiều dài trung bình của đường rạch da là 5.4 ± 0.6 cm. Thời gian phẫu thuật trung bình của các bệnh nhân là 150.3 ± 35.1 phút, thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo trung bình là 51.1 ± 25.1 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 29.7 ± 18.5 phút. Có 69 bệnh nhân (73.4%) có tổn thương thông liên nhĩ lỗ thứ phát, và 25 bệnh nhân (26.6%) có lỗ thông liên nhĩ thể xoang tĩnh mạch. Lỗ thông được vá trực tiếp ở 45 trường hợp (47.9%) và sử dụng miếng vá màng tim tự thân ở 49 trường hợp (52.1%) còn lại. Không có bệnh nhân nào cần chuyển đường tiếp cận khác. Có 2 bệnh nhân mổ lại do chảy máu và 1 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO sau phẫu thuật. Thời gian thở máy trung bình của nhóm nghiên cứu là 8.6 ± 14.9 giờ, và số ngày nằm viện sau mổ trung bình là 9.0 ± 4.2 ngày. Không có bệnh nhân tử vong trong và sau phẫu thuật cho tới thời điểm khám lại cuối cùng. Tất cả các bệnh nhân hoặc người nhà khi kiểm tra sau phẫu thuật đều hài lòng với kết quả thẩm mỹ của đường tiếp cận này. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải điều trị bệnh thông liên nhĩ tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương là khả thi và an toàn. Phương pháp điều trị phẫu thuật này có hiệu quả thẩm mỹ cao, đáp ứng được yêu cầu của người bệnh và gia đình.
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi và độ an toàn cũng như kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn qua đường dọc nách giữa bên phải điều trị bệnh thông liên thất dưới hai van động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân được chẩn đoán thông liên thất dưới hai van động mạch được điều trị bằng phẫu thuật tim hở ít xâm lấn vá lỗ thông qua đường dọc giữa nách bên phải trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021 tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Có tổng số 24 bệnh nhân được phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu, bao gồm 13 trẻ nam và 11 trẻ nữ. Cân nặng trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 8.1kg [khoảng tứ phân vị (TPV), 5.9 - 21.2 kg], tuổi trung bình là 10 tháng (TPV, 6 - 91.6 tháng). Kích thước trung bình của lỗ thông là 8.5 ± 2.8 mm. Có 5 bệnh nhân (20.8%) có ống động mạch, 1 bệnh nhân (4.2%) có thông liên nhĩ là tổn thương phối hợp. Có 3 trường hợp (12.5%) lỗ thông được vá qua đường nhĩ phải và 21 trường hợp (87.5%) lỗ thông được vá qua thân động mạch phổi. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 56.7 ± 20.9 phút, thời gian chạy máy trung bình là 73.8 ± 23.5 phút, thời gian thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 37.6 ± 8.3 phút và thời gian phẫu thuật trung bình là 161.5 ± 33.4 phút. Không có bệnh nhân tử vong sau phẫu thuật, không có bệnh nhân cần chuyển sang đường mổ khác. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật là 10.6 ± 6.2 giờ, thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 8.5 ± 3.3 ngày. Có 3 bệnh nhân (12.5%) loạn nhịp sau phẫu thuật bao gồm 1 trường hợp nhịp nhanh bộ nối, 1 trường hợp nhịp chậm xoang cần tạo nhịp nhĩ tạm thời và 1 trường hợp cơn nhịp nhanh nhĩ. Không có bệnh nhân nào có shunt tồn lưu sau phẫu thuật. Khám lại được thực hiện với toàn bộ các bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy không có bệnh nhân nào bị biến dạng lồng ngực sau phẫu thuật với thời gian theo dõi trung bình là 17 ± 6.8 tháng. Tất cả các gia đình bệnh nhân đều hài lòng với đường mổ dọc giữa nách bên phải. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải điều trị bệnh thông liên thất dưới hai van động mạch là khả thi và an toàn, với kết quả tốt. Cần có thời gian theo dõi lâu hơn và số lượng bệnh nhân lớn hơn nhằm đánh giá chính xác hơn nữa hiệu quả của phương pháp điều trị này.
Gián đoạn quai động mạch chủ (GĐQĐMC) là một bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp có tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cao đồng thời có nhiều biến chứng. Nghiên cứu thuần tập được tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật hai thất bệnh GĐQĐMC có kèm theo lỗ thông liên thất (TLT) tại Trung tâm Tim mạch- Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2022. Với tổng số 68 trẻ được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị bệnh GĐQĐMC-TLT, tuổi trung vị lúc phẫu thuật là 23 ngày tuổi (khoảng tứ phân vị-IQR, 14 ngày – 42,5 ngày), trẻ nam chiếm tỷ lệ 66,2%, cân nặng trung vị lúc phẫu thuật là 3,3 kg (IQR, 3 – 3.6 kg). Có 57 bệnh nhân được phẫu thuật 1 thì bao gồm tạo hình quai ĐMC kèm theo vá lỗ TLT, 7 bệnh nhân phẫu thuật tạm thời bắc cầu qua đường ra thất trái (ĐRTT) và 4 bệnh nhân được phẫu thuật sửa quai ĐMC kèm xiết bớt động mạch phổi. Thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật của nhóm nghiên cứu là 35.5±29,5 tháng. Tử vong sớm sau phẫu thuật có 10 bệnh nhân (14,7%) và 01 bệnh nhân tử vong muộn. Tỷ lệ sống sót chung sau phẫu thuật tại thời điểm 1 năm, 5 năm, 10 năm lần lượt là 82,9%, 82,9% và 82,9%. Có 9 bệnh nhân cần phẫu thuật lại mở rộng ĐRTT và 2 trường hợp tái hẹp eo ĐMC được nong hẹp eo bằng bóng. Tỷ lệ bệnh nhân sống không cần mổ lại ĐRTT trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật GĐQĐMC 1 thì thông thông thường tại các mốc thời gian 1 năm, 5 năm, 10 năm lần lượt là 97,6%, 73% và 73%. Kết quả phẫu thuật điều trị sửa hai thất bệnh GĐQĐMC-TLT tại bệnh viện Nhi Trung ương là khả qua. Theo dõi lâu dài là đặc biệt quan trọng đối với nhóm bệnh phức tạp này.
Hẹp khí quản bẩm sinh có suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy là một trong những bệnh lý đe doạ trực tiếp đến tính mạng bệnh nhi. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị cho các bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2022 có 31 trẻ được xác định hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tuổi trung vị của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 136 ngày, cân nặng khi phẫu thuật trung vị là 5,8kg. Có 20 trẻ nam và 11 trẻ nữ (tỷ lệ 2/1). Có 9 bệnh nhân (29%) có kết quả cấy nội khí quản có dương tính với vi khuẩn hoặc virus trước khi phẫu thuật và 16 bệnh nhân (51,6%) có kết quả cấy nội khí quản dương tính với vi khuẩn hoặc virus sau phẫu thuật. Có 23 bệnh nhân (74,2%) có tổn thương trong tim phối hợp, trong đó có 19 bệnh nhân (61,3%) có sling động mạch phổi. Toàn bộ các bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành tạo hình khí quản trượt, trừ 1 trường hợp được tạo hình bằng cách cắt nối tận - tận. Chiều dài trung bình của đoạn hẹp khí quản là 4,2cm (tối thiểu 2 cm, tối đa 6cm). Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 133,66 ± 55,28 phút, thời gian thở máy sau phẫu thuật trung bình là 196,41 ± 216,09 giờ, thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 25,19 ± 11,10 ngày. Có 5 bệnh nhân (16,1%) tử vong sớm sau phẫu thuật và 1 bệnh nhân (3,2%) tử vong muộn sau phẫu thuật. Kết quả khám lại trên các bệnh nhân sống sót cho thấy có 1 trẻ bị khàn tiếng sau phẫu thuật, tất cả các trường hợp sống sót còn lại khác đều ổn định. Trong cùng thời gian nghiên cứu, có 61 trường hợp hẹp khí quản bẩm sinh khác được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó chỉ có duy nhất 1 trường hợp tử vong sau phẫu thuật. Kết quả điều trị cho các bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh có tình trạng suy hô hấp nguy kịch cần hỗ trợ thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Phát hiện sớm bệnh lý hẹp khí quản bẩm sinh có thể giúp cải thiện tiên lượng và kết quả điều trị.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái trong điều trị bệnh tim bẩm sinh bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trên tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được chẩn đoán và bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trên tim có tắc nghẽn và được phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về tim trái trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2017 được tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: 49 bệnh nhân được thu thập nghiên cứu hồi cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 29/20 bệnh nhân. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 72.1 ± 89.3 ngày (1-540 ngày), cân nặng trung bình của các bệnh nhân là 4 ± 1.2 kg (1.7-8 kg). 12 bệnh nhân (24.5%) nhập viện trong tình trạng sốc tim cần phẫu thuật cấp cứu, và 37 bệnh nhân (75.5%) có suy hô hấp trong đó 28 bệnh nhân (57.1%) cần hỗ trợ thở máy trước phẫu thuật, và 35 bệnh nhân (71.4%) có tình trạng huyết động không ổn định cần hỗ trợ vận mạch trước mổ. Thời gian chạy máy trung bình và thời gian cặp động mạch chủ trung bình trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 112.2 ± 39.9 phút (72-270 phút) và 50 ± 63.1 phút (32-127 phút). Có 26 bệnh nhân (53.1%) được thực hiện kỹ thuật sutureless nhằm chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái. Có 1 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO và 4 bệnh nhân cần để hở xương ức sau phẫu thuật. Có 6 bệnh nhân (12%) tử vong sau phẫu thuật, có 1 bệnh nhân nào cần mổ lại do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi nhĩ trái trong thời gian theo dõi, và 2 bệnh nhân (4.1%) tử vong muộn trong thời gian theo dõi. Kết luận: Kết quả trung hạn phẫu thuật điều trị bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trên tim có tắc nghẽn tại Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Cần một nghiên cứu có số lượng bệnh nhân lớn hơn và theo dõi dài hơn nhằm đánh giá chính xác kết quả điều trị bệnh tim bẩm sinh phức tạp này.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.