Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ sâu răng hàm lớn vĩnh viễn trên khám lâm sàng và ảnh chụp bằng smartphone, từ đó xác định độ nhạy và độ đặc hiệu qua ảnh chụp trên sinh viên năm thứ nhất ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, năm học 2019-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ sâu răng hàm lớn vĩnh viễn là 93,2% qua phương pháp khám lâm sàng và 72,8% qua phương pháp ảnh chụp. Độ nhạy, độ đặc hiệu chung cho tất cả các mặt răng lần lượt là 88,2% và 90,6%. Tại mặt ngoài độ nhạy và độ đặc hiệu là 67,3% và 81,5%. Mặt nhai có độ nhạy và độ đặc hiệu là 83,3% và 84,5%. Độ chính xác lớn hơn 80% ở cả mặt nhai, mặt ngoài và chung cho tất cả các mặt răng.
Nghiên cứu nhằm xây dựng hệ dữ liệu hỗ trợ máy học để chẩn đoán sàng lọc sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ 3 - 6 tuổi trên một số cơ sở thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số lượng ảnh tổn tương sâu răng giai đoạn sớm trong kho dữ liệu của nghiên cứu này là 478 ảnh. Có sự đa dạng về số lượng và vị trí tổn thương sâu răng giai đoạn sớm ở cả 5 góc chụp ảnh trong miệng như ảnh toàn cảnh, ảnh bên phải, ảnh bên trái, ảnh hàm trên, ảnh hàm dưới lần lượt là: 505 răng, 362 răng, 363 răng, 50 răng và 90 răng. Kho dữ liệu được xây dựng có sự phân bố của các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm tập trung nhiều ở ảnh vùng mặt ngoài của răng với 994 tổn thương, mặt nhai là 65 tổn thương và mặt bên chỉ là 14 tổn thương.
Bệnh răng miệng là một trong những bệnh phổ biến nhất trên toàn cầu và gây ra gánh nặng nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế, giảm chất lượng cuộc sống. Theo y văn, những trẻ mắc hội chứng thận hư có sự tác động phá hủy mô cứng và các tổ chức quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc và phòng ngừa các bệnh răng miệng. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả các bệnh răng miệng của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh cao (309 trẻ chiếm 75,6%) , chỉ số vệ sinh răng miệng của trẻ ở ở mức trung bình, 63,9% trẻ viêm lợi, 12,3% trẻ viêm lợi phì đại, 78,6% trẻ bị sâu răng, chỉ số sâu răng sữa của trẻ dmft/dmfs là 5,6/9,9; chỉ số sâu răng vĩnh viễn DFMT/DMFS là 1,4/1,8; 11,1% trẻ có khiếm khuyết phát triển men răng, gặp chủ yếu là dạng mờ đục ranh giới rõ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.