The epithelial–mesenchymal transition (EMT) is a crucial morphological event that occurs during progression of epithelial tumors. We reported previously that levels of the δ‐crystallin/E2‐box factor 1 (δEF1) family proteins (Zinc finger E‐box binding homeobox 1 [ZEB1]/δEF1 and ZEB2/ Smad‐interacting protein 1), key regulators of the EMT, are positively correlated with EMT phenotypes and aggressiveness of breast cancer. Here, we show that Ets1 induces ZEB expression and activates the ZEB1 promoter, independently of its threonine 38 phosphorylation status. In the basal‐like subtype of breast cancer cells, siRNAs targeting Ets1 repressed expression of ZEBs and partially restored their epithelial phenotypes and sensitivity to antitumor drugs. Epithelium‐specific ETS transcription factor 1 (ESE1), a member of the Ets transcription factor family, was originally characterized as being expressed in an epithelial‐restricted pattern, placing it within the epithelium‐specific ETS subfamily. ESE1, highly expressed in the luminal subtype of breast cancer cells, was repressed by activation of the MEK–ERK pathway, resulting in induction of ZEBs through Ets1 upregulation. Conversely, Ets1, highly expressed in the basal‐like subtype, was repressed by inactivation of MEK–ERK pathway, resulting in reduction of ZEBs through ESE1 upregulation. These findings suggest that ESE1 and Ets1, whose expressions are reciprocally regulated by the MEK–ERK pathway, define the EMT phenotype through controlling expression of ZEBs in each subtype of breast cancer cells.
Background: Identification of germline and somatic BRCA1/2 mutations in ovarian cancer is important for genetic counseling and treatment decision making with poly ADP ribose polymerase inhibitors. Unfortunately, data on the frequency of BRCA1/2 mutations in Vietnamese patients are scare. Methods: We aim to explore the occurrence of BRCA1/2 mutations in 101 Vietnamese patients with ovarian cancer including serous (n = 58), endometrioid (n = 14), mucinous (n = 24), and clear cell (n = 5) carcinomas. BRCA1/2 mutations were detected from formalin-fixed parafinembedded tumor samples using the Oncomine TM BRCA Research Assay on Personal Genome Machine Platform with Ion Reporter Software for sequencing data analysis. The presence of pathogenic mutations was confirmed by Sanger sequencing. Results: We found no BRCA2 mutation in the entire cohort. Four types of pathogenic mutations in BRCA1 (Ser454Ter, Gln541Ter, Arg1751Ter, and Gln1779AsnfsTer14) were detected in 8 unrelated patients (7.9%) belonging to serous and endometrioid carcinoma groups. Except for the c.1360_1361delAG (Ser454Ter) mutation in BRCA1 exon 11 that was somatic, the other mutations in exons 11, 20, and 22 were germline. Interestingly, the recurrent Arg1751Ter mutation in BRCA1 exon 20 appeared in 4 patients, suggesting that this is a founder mutation in Vietnamese patients. Conclusion: Mutational analysis of tumor tissue using next generation sequencing allowed the detection of both germline and somatic BRCA1/2 mutations.
Application of composites in civil engineering, such as repair of bridges and piers by graphite-epoxy composites, is growing rapidly. One of the problems in strength of composite materials is interfacial debonding between the fiber and matrix. We here employ an analytical model considering partial debonding along fiber's interface, and construct a finite element, in which an approximate scheme to calculate the stress redistribution due to partial debonding is included. Several numerical examples and comparisons with experimental data show the characteristics and feasibility of this model.
BRCA1 và BRCA2 là hai gen ức chế khối u quan trọng. Việc đột biến hai gen này ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng dòng mầm và dòng sinh dưỡng thì đáp ứng tốt hơn với thuốc ức chế enzyme poly(ADP-ribose) polymerase inhibitor (PARPi). Gần đây, một vài thuốc PARPi, như Olaparib và Rucaparib, đã được chấp thuận dùng cho bệnh nhân ung thư buồng trứng với đột biến dòng mầm BRCA1/2 bởi Food and Drug Administration (FDA) và với đột biến dòng mầm và dòng sinh dưỡng đối với European Medicines Agency (EMA). Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam chưa có dữ liệu nào đáng tin cậy về tình trạng đột biến hai gen này trong quần thể bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng nhằm hỗ trợ cho điều trị. Do đó, chúng tôi tiến hành giải trình tự nhằm khảo sát đột biến hai gen BRCA1/2 dòng mầm và dòng sinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng người Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành giải trình tự hai gen này bằng Ion Torrent PGM. Đối tượng nghiên cứu là 11 mẫu mô vùi nến được thu nhận từ Bệnh viện Từ Dũ của 11 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng. DNA từ các mẫu này và 2 mẫu đối chứng đã biết thông tin đột biến được tiến hành multilplex PCR với kit Oncomine BRCA Research Assay. Trong mười một mẫu được giải trình tự, một đột biến gây bệnh (1/11 bệnh nhân; 9,1%) đã được phát hiện trên gen BRCA1, là đột biến điểm đưa codon stop vào trình tự protein tại vị trí axit amin 1772. Tóm lại, quy trình giải trình tự của chúng tôi thành công trong việc xác định và khảo sát tỉ lệ đột biến BRCA1/2 trong một nhóm nhỏ bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng với mẫu sinh phẩm là mô vùi nến.
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.