MICA/B (Major histocompatibility complex class I chain-related A/B) là các kháng nguyên trên bề mặt của tếbào khối u, có vai trò kích hoạt hệ thống miễn dịch phát hiện và tiêu diệt các tế bào u. Nghiên cứu này được thựchiện nhằm xác định vai trò của đa hình đơn rs2596542 C > T trong điều hòa mức độ biểu hiện của MICA/B ở môung thư vòm họng. 58 mô ung thư vòm họng đã được lựa chọn tham gia vào nghiên cứu. Kiểu gen của rs2596542được xác định bằng kĩ thuật realtime-PCR và mức độ biểu hiện protein MICA/B được thực hiện bằng phươngpháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả đã cho thấy sự biểu hiện của MICA/B trên các mô ung thư vòm họngthấp nhất khi mang kiểu gen CC (p = 0,03). Các khối u mang alen rs2596542T có mức độ biểu hiện MICA/B caohơn có ý nghĩa so với những khối u mang alen rs2596542C (p = 0,04). Do đó, alen T và sự biểu hiện của proteinMICA/B có tiềm năng trở thành dấu ấn sinh học cho phát triển liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư vòm họng.
Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư đặc trưng cho vùng phía Đông Nam Châu Á, trong đó bao gồm Việt Nam. Nhiễm human papillomavirus (HPV) đóng vai trò là yếu tố nguy cơ cao trong sự phát triển của loại hình ung thư này. Sự biểu hiện của protein MICA/B-kháng nguyên kích hoạt hệ thống miễn dịch tiêu diệt u tế bào, là yếu tố tác động quan trọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm mối quan hệ cũng như sự ảnh hưởng của HPV lên mức độ biểu hiện MICA/B ở mô ung thư vòm họng. 84 mẫu mô ung thư vòm họng được thực hiện xác định nhiễm HPV bằng kỹ thuật Nested–PCR và mức độ biểu hiện protein MICA/B được thực hiện bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả cho thấy, phần lớn ung thư xảy ra ở nam và phân loại ở thể kém biệt hóa, chiếm tỉ lệ lần lượt là 70,23% và 77,38%. Mức độ biểu hiện của MICA/B đặc biệt giảm ở đối tượng dương tính với HPV (p=0,04). Đây là một gợi ý cho chúng ta thấy rằng, sự lây nhiễm HPV trong ung thư vòm họng đã giúp tế bào khối u lẫn tránh được hệ thống miễn dịch. Vì vậy, tìm hiểu mối liên hệ giữa biểu hiện của MICA và HPV mang yếu tố tiềm năng giúp tìm ra hướng đi mới trong điều trị ung thư vòm họng bằng liệu pháp miễn dịch.
U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng và cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ mối liên hệ giữa EBV và sự biểu hiện của HK2 trong cơ chế hình thành khối u NKTL.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.