Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 50 bệnh nhân. Các dữ liệu về đặc điểm bệnh Parkinson và tăng huyết áp được thu thập. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 69,38 ± 7,99. Tỷ lệ bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp độ 1 là 44%, độ 2 là 56%. Triệu chứng vận động, không vận động và biến chứng vận động: những bệnh nhân Parkinson khởi phát muộn thường gặp các thể điển hình (87,5%), thể run (12,5%), và không có bệnh nhân thuộc thể bất động tăng trương lực, ở nhóm khởi phát sớm có 2 bệnh nhân ở thể bất động/tăng trương lực. Rối loạn giấc ngủ gặp nhiều hơn đáng kể ở nhóm Parkinson có tăng huyết áp và khởi phát bệnh muộn. Huyết áp tối đa, tối thiểu, trung bình ở nhóm bệnh Parkinson khởi phát muộn cao hơn hẳn so với nhóm khởi phát sớm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp khác nhau giữa 2 thể khởi phát sớm và muộn.
Trong ngôn ngữ, chuyển nghĩa là một trong những cách vừa tiện lợi vừa tiết kiệm để phát triển nghĩa của từ. Kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa sẽ tạo ra từ đa nghĩa. Từ nghĩa gốc ban đầu của một từ, người ta sẽ dựa vào những mối liên hệ trong thực tế và dựa vào các yếu tố văn hóa, nhu cầu sử dụng để tạo ra từ đa nghĩa. Nghiên cứu về từ đa nghĩa là một việc làm hết sức cần thiết và ý nghĩa; một mặt, giúp tìm ra con đường chuyển nghĩa của một từ đa nghĩa; mặt khác, cho thấy cách tư duy, biểu hiện về văn hóa của một dân tộc được thể hiện thông qua ngôn ngữ. Bài viết này so sánh từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong tiếng Hàn ở phương diện ngữ nghĩa trong ngữ cảnh cụ thể. Kết quả cho thấy từ đi trong tiếng Việt và từ 가다 trong tiếng Hàn có 9 nghĩa giống nhau; 19 cách tổ hợp “đi +X/ X + đi” giống nhau; tuy nhiên cũng có không ít những nghĩa khác nhau như 7 nghĩa phái sinh của từ đi chỉ có trong tiếng Việt, 17 nghĩa phái sinh của từ 가다 chỉ có trong tiếng Hàn.
Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là một hội chứng lão khoa, xảy ra do sự tích tụ của quá trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện là trạng thái dễ bị tổn thương với các yếu tố về thể chất, xã hội và môi trường. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan (đặc điểm nhân khẩu học và một số hội chứng lão khoa) với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Nghiên cứu cắt ngang trên 392 người bệnh loãng xương trong thời gian từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương nhằm nhằm mục đích phân tích một số yếu tố liên quan với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 23,7% bệnh nhân loãng xương cao tuổi có HCDBTT. Trong nhóm có hội chứng dễ bị tổn thương thì tỷ lệ trầm cảm chiếm 88,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng 50,5%. Qua phân tích hồi quy đa biến, chỉ còn tuổi, trầm cảm, tự đánh giá sức khỏe kém, không thể đi lên và xuống một tầng cầu thang là có khả năng dự đoán HCDBTT một cách độc lập. Tỷ lệ bệnh nhân loãng xương bị HCDBTT chiếm tỷ lệ không nhỏ kèm theo nhiều bệnh đồng mắc, do đó việc đánh giá hội chứng này trên những bệnh nhân loãng xương nên trở thành một quy trình thường quy để có thể phát hiện và đưa ra những biện pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh cao tuổi.
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa ngã và sử dụng nhiều thuốc ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 435 bệnh nhân ≥ 60 tuổi khám và điều trị tại ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Sử dụng nhiều thuốc được định nghĩa là dùng đồng thời từ năm thuốc trở lên. Các thông tin về tiền sử ngã trong một năm trước, các thuốc đang sử dụng được thu thập dựa trên bộ câu hỏi thống nhất. Kết quả: Tỷ lệ ngã, ngã nhiều lần, ngã có chấn thương và ngã phải nhập viện trong 1 năm trước lần lượt là 31%, 13,3%, 6,7% và 2,3%. Tỷ lệ ngã, tỷ lệ ngã nhiều lần, ngã có chấn thương trong 1 năm trước ở nhóm có sử dụng nhiều thuốc đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không sử dụng nhiều thuốc. Tỷ lệ ngã và số lần ngã trung bình tăng theo số lượng thuốc sử dụng. Các nhóm thuốc làm gia tăng tỷ lệ ngã như các thuốc điều trị tăng huyết áp (OR = 1,73), các thuốc điều trị đái tháo đường (OR = 1,77), các thuốc điều trị bệnh parkinson (OR = 1,68), thuốc nhóm benzodiazepine (OR = 6,86). Kết luận: Sử dụng nhiều thuốc có liên quan với tỷ lệ có ngã, ngã nhiều lần và ngã có chấn thương trong một năm trước ở đối tượng nghiên cứu. Số lượng thuốc sử dụng đồng thời càng nhiều thì càng làm gia tăng tỉ lệ ngã và số lần ngã trung bình ở người cao tuổi đặc biệt là khi sử dụng các nhóm thuốc điều trị các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, parkinson và thuốc nhóm benzodiazepine.
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Kết quả cho thấyđộ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 72,6 ± 9,4tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ theo thang điểm kết quả chăm sóc giảm nhẹ tích hợp (IPOS) là 64,3 %. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và phân độ suy tim theo chức năng của hội tim mạch New York (NYHA) (p = 0,03). Bên cạnh các triệu chứng về thể chất như khó thở, phù bệnh nhân suy tim còn trải qua gánh nặng triệu chứng về tinh thần như lo lắng, trầm cảm… Bệnh nhân suy tim cao tuổi có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao. Sàng lọc nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân suy tim là cần thiết để xây dựng các biện pháp can thiệp và điều trị toàn diện.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.