Nghiên cứu thể hiện cách tiếp cận tư liệu viễn thám để phân loại lớp phủ mặt đất huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn dựa vào phương pháp phân loại mạng nơron nhân tạo - Neural Net. Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp phân loại có giám sát trên cơ sở tệp mẫu huấn luyện, với phương pháp thu tập tài liệu và điều tra ngoại nghiệp. Qua quá trình giải đoán ảnh viễn thám, hệ thống lớp phủ bề mặt huyện Chợ Đồn được chia thành 5 lớp: hoa màu, lúa; dân cư; đường; rừng; mặt nước. Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất huyện Chợ Đồn bằng tư liệu ảnh Landsat 8, độ chính xác của kết quả phân loại được đánh giá dựa trên 2 thông số là độ chính xác tổng thể và hệ số Kappa: độ chính xác tổng thể đạt 99,0458% và hệ số Kappa đạt 0,9881. Kết quả nghiên cứu cho thấy ưu điểm của tư liệu viễn thám trong đánh giá phân loại lớp phủ và là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý đất đai, thiết kế, quy hoạch sử dụng đất.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021. Kết quả và bàn luận: Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi với tuổi trung bình 36,78 ± 4,95 năm và thời gian vô sinh khá dài 5,00 ± 2,87 năm. Các bệnh nhân đáp ứng kém kích thích buồng trứng thể hiện các chỉ số AMH trung bình thấp 1,04 ± 0,82 ng/ml và số nang thứ cấp ít 5,57 ± 1,48 nang. Số noãn chọc hút được trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Trong đó số noãn MII chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm hCG dương tính 13,56%. Tỷ lệ thai lâm sàng 10,17%. Tỷ lệ thai tiến triển 8,47%. Tỷ lệ thai lưu: nhóm chứng có 1 trường hợp thai lưu chiếm 1,67%. Tỷ lệ thai sinh hóa có 2 trường hợp thai sinh hóa chiếm 3,39%.
Tóm tắt: Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định đất nông nghiệp đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế -xã hội, đặc biệt là khu vực miền n i ục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu uả ụng đất nông nghiệp của người Tu về các kh a cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực miền n i tỉnh Quảng Nam. Thông tin thứ cấp là các báo cáo của ch nh uyền địa phư ng và thông tin cấp là kết quả điều tra đối với 84 hộ ân và 3 cuộc thảo luận nhóm tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Kết quả cho thấy có 6 loại hình dụng đất ch nh tại địa bàn nghiên cứu, nhưng chỉ có đất trồng cây Keo là mang lại hiệu quả. Cụ thể, với các giá trị IRR = 14%, cao h n lãi uất ngân hàng và NPV gần 1,5 triệu đồng, Keo là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao h n so với với l a, ngô và sắn. Khoảng cách giữa ruộng keo đến đường ch nh có tư ng uan nghịch có ý nghĩa thống kê với doanh thu (p < 0,05). Keo rất dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người ân địa phư ng, nhưng hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao. Từ khoá: cây Keo, đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế, người Tu 1 Đặt vấn đề Hiện nay s dụng đất nông nghiệp đang là một vấn đề phức tạp trên toàn thế giới, đặc biệt là các uốc gia đang phát triển [11] Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định nông nghiệp, nông thôn miền n i có vị tr chiến lược trong sự nghiệp xây ựng và bảo vệ Tổ quốc, là c ở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế -xã hội bền vững [2, 10] Trong những năm ua, đặc biệt sau thời kỳ "đổi mới" 1986, cả nước đã có nhiều n lực để phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp [7]. Kinh tế nông nghiệp đã có những bước phát triển, đời ống của người ân ngày càng được cải thiện [8, 9] Thành tựu trong nông nghiệp ngày càng tạo thêm những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần th c đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [1, 4] Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nông nghiệp, ở nông thôn miền n i ở nước ta trong giai đoạn hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều Nguyễn Quang Tân và CS. Abstract: Vietnam, a country dependent on natural resources, always considers agricultural land an essential basis for the socio-economic development in mountainous areas. This research aims to evaluate the efficiency of the agriculture-land use of the Co Tu ethnic people of Quang Nam province in terms of economic, social, and environmental aspects. The secondary data are from local government reports, and primary data are the information from a survey with 84 households and 3 focus group discussions from Song Kon commune, Dong Giang district. The results show that there are six principal land-use types at the study site, but only Acacia tree planting is effective. With the Internal Rate of Return of 14% (higher than Vietnam current interest rate, 6.25%) and the Net Present Value of 1.5 million VND, Acacia treeplanting provides more economic benefits than rice, maize, and cassava cultivation. The distance between the Acacia plot and the main road has a statistically significant negative correlation with the income (p...
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Đông trùng hạ thảo Bankikha trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (levamisol) và Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày và 2,31 g/kg/ngày. Chuột nhắt được tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 200 mg/kg để gây suy giảm miễn dịch. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu chung ở máu ngoại vi, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL-2, TNF-α, IgM ở máu ngoại vi và giải phẫu bệnh vi thể lách và tuyến ức. Kết quả cho thấy Đông trùng hạ thảo Banikha liều 0,77 g/kg/ngày có tác dụng kích thích miễn dịch rõ rệt; trong khi đó, Đông trùng hạ thảo Banikha liều 2,31 g/kg/ngày chỉ có xu hướng kích thích miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.