Việc thu hồi các kim loại trong rác thải điện thoại di động là vấn đề đang được quan tâm do liên quan đến vấn đề môi trường và nguồn tài nguyên kim loại ngày càng cạn kiệt. Có nhiều phương pháp để tách kim loại ra khỏi rác thải điện thoại di động như: phương pháp hỏa luyện, phương pháp thủy luyện, phương pháp điện luyện.... Phát huy ưu điểm của các phương pháp hỏa luyện và thủy luyện, bài báo đưa ra quy trình tách đồng giảm thiểu sự thoát khí độc hại ra môi trường, mà hiệu quả thu hồi đồng hiệu quả, đó là kết hợp phương pháp hỏa luyện và phương pháp thủy luyện. Giai đoạn hỏa luyện: phế liệu điện tử được cắt nhỏ và nung ở 750 oC trong lò kín có thể thu hồi khí thoát ra trong 2 giờ. Giai đoạn thủy luyện: chất rắn được hòa tan trong dung dịch axit sunfuric (H2SO4) có mặt của hidro peroxit (H2O2). Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hòa tách đồng được nghiên cứu như nồng độ H2SO4, nồng độ H2O2, tỷ lệ rắn/ lỏng và nhiệt độ cho thấy nồng độ H2SO4 4M, H2O2 15%, tỷ lệ rắn - lỏng là 0,025 và nhiệt độ 40 oC thì dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4) thu được có nồng độ cao với hiệu suất tách đạt 71,64% sau 1 giờ.
Nghiên cứu nhằm mô tả quy mô đào tạo, năng lực đào tạo và các kỹ thuật đào tạo cho đối tượng chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm tại 6 cơ sở đào tạo y khoa trên cả nước năm 2021. Kết quả nghiên cứu 5 chuyên khoa tại 6 cơ sở đào tạo cho thấy, đối tượng đào tạo của các chuyên khoa này chủ yếu là Thạc sĩ dao động 22,7% đến 54,8% và Chuyên khoa I dao động 14,3% đến 24,3%. Tổng số giảng viên tham gia đào tạo là 1.239 giảng viên với 27,4% có trình độ chuyên môn là Tiến sĩ. Tỉ lệ đào tạo các kỹ thuật của chuyên khoa nhi theo danh mục các kỹ thuật của Bộ Y tế còn hạn chế, tỉ lệ đào tạo dao động trong khoảng 1,4% đến 8,8%. Quy mô đào tạo của các trường cơ bản phù hợp với năng lực của các bộ môn, khoa, phòng và đảm bảo so với nhu cầu cầu so với các cơ sở tuyển dụng.
Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm (1) Xây dựng và đánh giá đặc tính quy trình kỹ thuật NGS xác định đột biến kháng thuốc trên đoạn gen pol của vi rút HIV-1 và (2) Áp dụng kỹ thuật NGS để phát hiện các đột biến kháng thuốc trên mẫu lâm sàng của bệnh nhân thu thập tại miền Bắc Việt Nam. Số liệu cho thấy quy trình thiết lập nên có giới hạn phát hiện là 1000 copies/ml; độ chụm của phương pháp tốt, thể hiện thông qua độ lặp lại về kết quả trình tự và đột biến cao; các đột biến kháng thuốc quan trọng xác định bởi kỹ thuật Sanger đều được xác định bởi NGS. Khi áp dụng trên mẫu lâm sàng, với ngưỡng phát hiện 5%, ngoài những đột biến xác định được bởi kỹ thuật Sanger, kỹ thuật NGS phát hiện thêm một số đột biến quan trọng xuất hiện ở tần số từ 1,74-99,17%. Kết quả nghiên cứu là cơ sở ban đầu để PTN trang bị năng lực thực hiện các xét nghiệm dựa trên công nghệ tiên tiến, áp dụng trong chẩn đoán, nghiên cứu và giám sát HIV kháng thuốc.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 250 người bệnh ngoại trú đến khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Bưu điện cơ sở 1 năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Khoa khám bệnh là 80,4%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng là 84,4%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác khám bệnh của bác sỹ là 83,6%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về thủ tục hành chính và khả năng tiếp cận là 78,0%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về cơ sở vật chất, an ninh trật tự là 75,6%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người bệnh dưới 60 tuổi có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp gần 21 lần so với người bệnh trên 60 tuổi (OR=20,625; p<0,05) và người bệnh đến khám từ lần thứ hai trở lên có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp 3 lần so với người bệnh đến khám lần đầu (OR=3,450; p<0,05).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.