Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng dothoái hóa (M-CSM). Phươngpháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng đánh giá kết quả trước và sau phẫu thuật 30 bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý tủy cổ đa tầng do thoái hóa từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021 tại Khoa chấn thương chỉnh hình và cột sống, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) 63,10 ± 9,82 (39-79 tuổi), 19 bệnh nhân nam (63,3%), 11 bệnh nhân nữ (36,7%). Tỷ lệ Nam/Nữ ≈ 2/1. Thời gian khám lại trung bình 13,13 tháng. Điểm mJOA trước mổ, sau mổ và khám lại lần lượt là 10,17 13,53 và 16,17. Tỷ lệ hồi phục hội chứng tủy cổ(RR) sau mổ và khám lại lần lượt là 45,46% và 76,69%.BN có thời gian khởi phát bệnh ³6 tháng có RR thấp hơn tại thời điểm khám lại cuối cùng (p=0,021). Góc gù vùng và góc C2-C7 ởBN PTLT cao hơn so với PTLS (p lần lượt 0,006 và 0,029). PTLS có thời gian mổ ngắn hơn nhưng mất máu nhiều hơn PTLT (p<0,001). Kết luận: Phẫu thuật điều trị M-CSM bước đầu cho kết quả hồi phục tốt ở cả hai đường mổ.
Fetal alcohol spectrum disorders (FASDs) may involve a combination of lifelong and complex behavioral effects, physical defects, and learning disabilities, in a person who was exposed to alcohol before birth. Emerging digital tools coupled with a keen awareness of the need for global cooperation, offer the potential for academic and clinical collaboration on subjects such as FASD, forging healthcare partnerships, and inter-professional education among diverse partners around the world. This article on Fetal Alcohol Spectrum Disorders (FASD) describes a successful inter-professional partnership and clinical educational program between health care faculty, students, and community members; and extends the reach between two US institutions representing nursing, medicine, and family and child development; and a university in Vietnam, representing nursing, medicine, and pharmacy. An educational face-to-face and virtual presentation on FASD was conducted at a US institution, utilizing a synchronous interactive presentation on site at CSUSB; with virtual interaction occurring with colleagues from other campuses in the USA, and global partners in Vietnam. The interdisciplinary and international event included over 200 attendees from multiple sites, and provided continuing professional education units; The Department of Nursing, the Center for Health Equity, and the Institute for Child Development. The educational program led to a presentation at a regional nursing science meeting in the United States, and a tool for implications for FASD education across the lifespan. Access to FASD and other health education topics has far-reaching clinical, preventative, and inter-professional educational benefits, with equity and access provided using a blended webinar approach.
Bệnh sốt xuất huyết được truyền sang người qua trung gian muỗi bị nhiễm vi rút Dengue (DENV). Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả sự lưu hành của các týp huyết thanh DENV tại khu vực Tây Nguyên giai đoạn năm 2003 – 2020 bằng hồi cứu 5.345 mẫu huyết thanh được xác định týp DENV bằng kỹ thuật RT-PCR/ rRT-PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại khu vực Tây Nguyên có sự lưu hành của cả 4 týp DENV trong đó DENV2 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,48%), tiếp đến là DENV1 (38,15%); DENV4 (12,97%) thấp nhất là DENV3 (1,40%). Diễn tiến của các týp DENV khá tương đồng theo các tháng trong năm song theo diễn tiến hàng năm thì týp huyết thanh DENV3 và DENV4 không xuất hiện thường xuyên. DENV4 có xu hướng gia tăng mạnh trong những năm gần đây, nhất là những năm bùng phát dịch. Từ năm 2003 đến 2020 tại khu vực Tây Nguyên có sự lưu hành của cả 4 týp huyết thanh DENV, những năm gần đây chủ yếu là DENV2 và DENV1. Cần tiếp tục giám sát sự lưu hành của DENV để phòng chống bệnh sốt xuất huyết dengue tốt hơn.
Tóm tắt. Việc sử dụng lại các ontology tham chiếu khi xây dựng các cơ sở tri thức mới không làm giảm hoàn toàn khả năng có xung đột giữa các cơ sở tri thức. Trong quá trình tích hợp ontology ở mức khái niệm, bên cạnh việc xác định tập thuộc tính cho khái niệm, chúng ta cần phải xác định miền cho thuộc tính từ các đặc tả thuộc tính ở các ontology thành phần. Bài báo này trình bày một thuật toán tích hợp các ontology có xung đột ở cấp độ khái niệm dựa trên lý thuyết đồng thuận và hàm đánh giá khoảng cách ngữ nghĩa của các khái niệm trên cây phân cấp. Bài báo chứng tỏ, lý thuyết đồng thuận là một công cụ hữu ích trong việc xây dựng tri thức tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.Từ khóa. Ontology, tích hợp, lý thuyết đồng thuận, khoảng cách ngữ nghĩa.Abstract. Ontology reuse has been an important factor in developing shared knowledge in Semantic Web. However, this cannot completely reduce conflict potentials in knowledge bases. In the ontology integration process on the concept level, we need to determine domain and range from properties of integrating ontologies. This paper presents an algorithm for ontology integration on concept level based on the consensus theory and an evaluation function of similarity measure between concepts in its hierarchical structure. This paper also proves that the consensus theory is a useful tool for building collective knowledge from different sources.Keywords. Ontology, integration, consensus theory, semantic distance. GIỚI THIỆUSự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và truyền thông dẫn đến một mặt trái: có quá nhiều dữ liệu, thông tin được sinh ra. Như một tất yếu, vấn đề quản lý sự không đồng nhất, không nhất quán giữa các nguồn thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Ontology cung cấp các bộ từ vựng để mô tả một cách hình thức tri thức về lĩnh vực nào đó [9]. Việc sử dụng ontology để biểu diễn các cơ sở tri thức làm giảm thiểu đáng kể sự không đồng nhất và xung đột giữa các cơ sở tri thức, đồng thời cho phép các cơ sở tri thức có thể tham chiếu lẫn nhau. Người ta có thể xây dựng các ontology của mình bằng cách tham chiếu đến các bộ từ vựng sẵn có như FOAF (www.foaf-project.org), Dublin Core (dublincore.org), . . . Tuy nhiên, việc tái sử dụng các ontology sẵn có trong quá trình xây dựng ontology mới không làm giảm hoàn toàn nguy cơ tạo ra các cơ sở tri thức xung đột, bởi các nhà xây dựng
Trong bài báo này, các tác giả tổng hợp và phân tích những công trình nghiên cứu trên thế giới ứng dụng lý thuyết thiết kế tiên đề (ADT), cả về phạm vi áp dụng và những ưu nhược điểm. Sau khi những lợi ích mà ADT có thể mang lại cho việc thiết kế nói riêng và nghiên cứu khoa học nói chung được hiểu rõ, lý thuyết ADT được chuyển ngữ, biên dịch từ sách gốc của tác giả. Theo đó, thiết kế theo tiên đề là xem xét thiết kế một cách khoa học, để từ đó cung cấp một khung nền cơ bản để hiểu các hoạt động thiết kế. Thiết kế tiên đề bao gồm một số khái niệm cơ bản - miền và ánh xạ, phân cấp, dích dắc, độc lập và thông tin. Nhiệm vụ thiết kế có thể được biểu diễn dưới dạng ánh xạ giữa các miền. Các nhà thiết kế lập bản đồ từ các yêu cầu của những gì họ muốn bản thiết kế có thể thực hiện được tới các giải pháp về cách bản thiết kế sẽ đạt được những điều đó. Khi thực hiện thiết kế, các yêu cầu ở cấp cao và rộng được chia nhỏ hoặc phân tách thành các yêu cầu phụ nhỏ hơn, sau đó được thỏa mãn bởi các giải pháp phụ. Khi các nhà thiết kế chọn giải pháp, họ sử dụng hai tiên đề thiết kế để đánh giá chất lượng của các giải pháp. Do đó, thiết kế tiên đề cung cấp hướng dẫn về cách đưa ra quyết định tốt, hứa hẹn sẽ là một công cụ mạnh cho công tác thiết kế trong nước. Sau cùng, để nắm vững lý thuyết, ADT được vận dụng vào thiết kế một thiết bị nhiệt định hình. Tuy nhiên, trong tình huống học thuật (casestudy) này, chỉ tiên đề 1, tiên đề về duy trì tính độc lập của các yêu cầu chức năng được ứng dụng; do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ là tối ưu hóa kết cấu chức năng của một hoặc vài linh kiện trong thiết bị, ứng dụng tiên đề 2, tiên đề về giảm thiểu các nội dung thông tin.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.