Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội soi thoát vị bẹn trẻ em có sử dụng kim xuyên da tự chế tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc không nhóm chứng. 42 bệnh nhi dưới 16 tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Thời gian mổ trung bình của bệnh nhi là 21,55 ± 6,38 phút. Có 30,9% bệnh nhi phát hiện thoát vị đối bên trong khi mổ. Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhi là 1 ngày. Hậu phẫu: 100% bệnh nhi không có biến chứng. Sau phẫu thuật 3 tháng: không có trường hợp tái phát, vết mổ đẹp, 97,6% bố mẹ bệnh nhi hài lòng về vết mổ thẩm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi thoát vị bẹn ở trẻ em có sử dụng kim xuyên qua da tự chế là một phương pháp an toàn, hiệu quả.
Đặt vấn đề: Rối loạn phát triển giới tính (Disorders of sex development: DSDs) là nhómbệnh lý do bất thường quá trình hình thành và phát triển của cơ quan sinh dục, bệnh thườnggặp nhưng chưa được chẩn đoán và điều trị phù hợp ảnh hưởng đến khả năng sinh sảnvà tình dục của người mắc. Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán DSDs tại Bệnh việnHữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2015-2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang. Kết quả: 53 người DSDs trong đó 25 người do thiếu enzym 5α-reductase type2, có 15 người tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS), 3 người không nhạy cảm hoàntoàn androgen, 5 người loạn sản hoàn toàn tuyến sinh dục (complete gonadal dysgenesis),1 người hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser (MRKH), 4 người Ovotesticular. Kếtluận: Nhiều thể DSDs được chẩn đoán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức gồm TSTTBS, hộichứng MRKH ở nữ mang NST 46,XX. Thiếu 5α-reductase type 2, hội chứng không nhạycảm androgen ở nam mang NST 46,XY trong khi Ovotesticular và loạn sản hoàn toàn tuyếnsinh dục gặp ở cả nam và nữ.
Đánh giá sau mổ lỗ tiểu lệch thấp thông thường dựa trên kết quả là thành công hay thất bại. Chúng tôi trình bày kết quả phẫu thuật một thì lỗ tiểu lệch thấp thể sau với kỹ thuật Koyanagi từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020 với việc sử dụng bảng điểm HOSE (do 1 phẫu thuật viên khác đánh giá) và bộ câu hỏi nhận thức dương vật - PPPS (phiếu trả lời của bố mẹ bệnh nhân) để tăng độ tin cậy của kết quả. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tại thời điểm 6 tháng sau mổ. Kết quả nghiên cứu trên 75 bệnh nhân, tuổi trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 3,59 ± 2,41 với 86% là nhỏ hơn 5 tuổi. Thể bệnh: thể dương vật bìu 41,3%, thể bìu 41,3%, thể tầng sinh môn 17,4%. Kết quả phẫu thuật: thành công 81,3% và thất bại 18,7%. Điểm HOSE trung bình là 14,47 ± 1,35 và phân loại: Không có trường hợp nào kết quả kém (điểm HOSE từ 10 điểm trở xuống), 24% trung bình (từ 11 đến 13 điểm), 76% tốt (14 đến 16 điểm). Điểm PPPS trung bình là 12,28 ± 2,56, thấp nhất 4 điểm, cao nhất 18 điểm. Về độ thẳng của dương vật sau mổ bố mẹ bệnh nhân đánh giá là trên mức điểm hài lòng. Các chỉ số chiều dài dương vật, lỗ niệu đạo, hình dạng qui đầu, da dương vật, hình dạng chung của dương vật đều đạt mức hài lòng. Áp dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi PPPS làm sự đánh giá trở lên chi tiết, định lượng, khách quan hơn, từ đó có kế hoạch sửa chữa cho những trường hợp phẫu thuật thất bại.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.