Nghiên cứu nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị xạ phẫu u màng não độ cao đã phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 24 bệnh nhân u màng não độ cao đã được phẫu thuật từ tháng 7/2019 đến 7/2021. Bệnh nhân được xạ phẫu bằng máy Gamma Knife thế hệ Icon. Chúng tôi phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự kiểm soát u. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 57,46 ± 14,49, tỷ lệ nam/nữ là 1/2; 87,5% có triệu chứng thần kinh; 87,5% u màng não độ II, 12,5% u màng não độ III; 58,3% u ở vòm sọ. Với thời gian theo dõi trung bình 13 tháng (7 – 21tháng), có 2 bệnh nhân u màng não độ II và 1 bệnh nhân u màng não độ III tái phát. Tỷ lệ kiểm soát tại thời điểm 1 năm là 94,1%. Kết luận: Xạ phẫu Gamma Knife là phương pháp hiệu quả giúp kiểm soát tại chỗ u màng não độ cao.
Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân tử vong thứ hai sau ung thư phổi tại các nước trên thế giới. Ung thư vú di căn não trong 10 – 30% trường hợp. Xạ phẫu là một phương pháp điều trị hiện đại đối với tổn thương di căn não có nhiều ưu điểm giúp kiểm soát tại chỗ tốt, cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm và giảm các độc tính trên tế bào lành. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị ung thư vú di căn não bằng phương pháp xạ phẫu Gamma Knife. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 36 bệnh nhân ung thư vú di căn não từ tháng 7/2019 đến 6/2022. Bệnh nhân được lựa chọn di căn não từ 1 – 10 ổ, đường kính lớn nhất mỗi ổ ≤ 3 cm, chỉ số toàn trạng Karnofsky ≥ 60. Bệnh nhân được xạ phẫu bằng máy Gamma Knife thế hệ Icon với liều chỉ định 20 – 24 Gy với khối u < 2cm, 18 – 20 Gy với khối u 2 – 3 cm. Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng triệu chứng lâm sàng và hình ảnh theo tiêu chuẩn RANO tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kiểm soát tại não tại thời điểm 3 tháng là 91,7%, 6 tháng là 75%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 15,0 ± 4,3 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 6 tháng là 82,3%; 1 năm là 56,1%; 2 năm là 39,9%. Kết luận: Xạ phẫu Gamma Knife là một phương pháp điều trị hiệu quả đối với tổn thương di căn não của ung thư vú.
Bài báo trình bày thiết kế cải tiến, tính toán, mô phỏng vi động cơ quay kiểu điện nhiệt gồm bốn bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V, cơ cấu truyền động một chiều kiểu răng cóc, xen kẽ là bốn cơ cấu chống đảo. Hoạt động của vi động cơ dựa trên chuyển động lắc quanh điểm đàn hồi của các bộ kích hoạt và nguyên lý giãn nở nhiệt của các dầm mảnh hình chữ V. Ưu điểm của vi động cơ này là cải tiến cơ cấu dẫn động, tăng được chiều dài dầm giúp giảm điện áp dẫn. Các tính toán lý thuyết và mô phỏng kiểm chứng cho thấy vi động cơ, với kích thước 2,5mm, điện áp dẫn tối thiểu là 16V. Trong tương lai vi động cơ này có thể ứng dụng để dẫn động các khớp của vi robot hoặc trong các máy kích thước micro/milimet. Từ khóa: Vi động cơ quay, bộ kích hoạt nhiệt, công nghệ vi cơ khối
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.