Water can make a substantial contribution to human life for drinking as well as purposes related to human life and human nature. Because of increasing demand for water, there is a need for dam construction in preparation for agricultural purposes, drinking, industry and also flood control, power generation, etc. Simultaneously, they have had a considerable impact on the environment. A large range of potential impacts and hazards linked to the exploitation of dams and reservoirs, such as: (i) Major change in flow regime, thermal regime, physico-chemical cycles, (ii) reduction or loss of biological diversity, particular in aquatic species, (iii) greenhouse gas emissions, (iv) increases in the number of infectious disease and accumulation of heavy metals in food web...Therefore, there are various potential health risks of the environment and residents. However, whilst dam effects are very well documented elsewhere in the world, little or no information about negative effects of dams on the environment is available from Vietnam. Consequently, this paper provides a brief review of the environmental impact of dam constructions and after that, we will investigate some strategies to deal with the effects for Vietnam. By the way, we give some insight into the first studies on the impacts of dams on the environment, which focuses on aquatic species was also noted in paper.
Salinity intrusion in a river may have an adverse effect on the quality of life and can be perceived as a modern-day curse. Therefore, it is important to find technical ways to monitor and forecast salinity intrusion. In this paper, we designed a forecasting model using Simple Exponential Smoothing method (SES) which performs weekly salinity intrusion forecast in Ham Luong river (HLR), Ben Tre province based on historical data obtained from the Center for Hydro-meteorological forecasting of Ben Tre province. The results showed that the SES method provides an adequate predictive model for forecast of salinity intrusion in An Thuan, Son Doc, and Phu Khanh. However, the SES in My Hoa, An Hiep, and Vam Mon could be improved upon by another forecasting technique. This study suggests that the SES model is an easy-to-use modeling tool for water resource managers to obtain a quick preliminary assessment of salinity intrusion.
Xâm nhập mặn có thể gây tác động xấu đến đời sống con người, tuy nhiên nó hoàn toàn có thể dự báo được. Cho nên, một điều quan trọng là tìm được phương pháp kỹ thuật phù hợp để dự báo và giám sát xâm nhập mặn trên sông. Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phương pháp Simple Exponential Smoothing để dự báo xâm nhập mặn trên sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre. Kết quả cho thấy mô hình dự báo phù hợp cho các vị trí An Thuận, Sơn Đốc, và Phú Khánh. Tuy nhiên, các vị trí Mỹ Hóa, An Hiệp, và Vàm Mơn có thể tìm các phương pháp khác phù hợp hơn. Phương pháp Simple Exponential Smoothing rất dễ ứng dụng trong quản lý nguồn nước dựa vào việc cảnh báo xâm nhập mặn.
The temporal variation of nematode communities in eight mouth stations of the Mekong River system was investigated in order to compare the change between the dry and the wet season. The nematode data was analysed by multivariate techniques such as SIMPROF, MDS, ANOSIM and SIMPER in the software PRIMER v.6 – PERMANOVA. Our results showed that average dissimilarity between seasons of the nematode communities in each station was high. Seasonal factor did not affect strongly their distribution pattern. Dominant genera Desmodora and Oncholaimellus usually occurred in the sand stations and Parodontophora and Halalaimus were characteristic for the silty group in both seasons. The spatial variations in this estuarine area have an influence that is larger than seasonal factors.
Sự phân bố theo thời gian của quần xã tuyến trùng sống tự do vùng cửa sông Mekong được nghiên cứu nhằm đánh giá sự khác biệt của chúng trong mùa mưa và mùa khô. Dữ liệu của tuyến trùng được xử lý và phân tích đa biến như SIMPROF, MDS, ANOSIM và SIMPER bằng phần mềm PRIMER v.6 – PERMANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt theo mùa trong quần xã tuyến trùng tại mỗi điểm là khá lớn nhưng yếu tố mùa không ảnh hưởng gì tới mô hình phân bố của chúng. Một số giống ưu thế trong nền đáy cát như Desmodora and Oncholaimellus trong khi đó Parodontophora và Halalaimus thích nghi nền bùn sét phù sa vẫn hiễn diện trong cả 2 mùa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động trong không gian ở đây lớn hơn sự biến động về mùa vụ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.