Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn đờm và mối liên quan với các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh.Đối tượng: Gồm 75 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp với hồi cứu, mô tả cắt ngang.Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn đờm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp là 44%. Vi khuẩn đờm thường gặp nhất là Streptococus pneumonia (36,4%), Hemophilus influenza (24,2%).Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng sốt và ran nổ ở nhóm vi khuẩn đờm dương tính cao hơn so với nhóm vi khuẩn đờm âm tính. Nồng độ CRP ở nhóm vi khuẩn đờm dương tính cao hơn so với nhóm vi khuẩn đờm âm tính. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05). Không có mối liên quan giữa vi khuẩn đờm với tuổi, giới, triệu chứng ho, khạc đờm, mức độ nặng đợt cấp, triệu chứng thực thể, công thức bạch cầu, X quang phổi và giai đoạn bệnh.Kết luận: Tỷ lệ vi khuẩn đờm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp là 44%. Có mối liên quan giữa vi khuẩn đờm và triệu chứng sốt, ran nổ và nồng độ CRP ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp.
Mở đầu: Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) và Mạng lưới an toàn chăm sóc sức khỏe quốc gia của Mỹ, Candida spp. được xếp ở vị trí thứ 5 trong các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện và đứng thứ 4 trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn máu. Hiện nay, tại Việt Nam, khuynh hướng dịch chuyển này cũng đang xảy ra với tỉ lệ nhiễm cao nhất ở 04 loài Candida albicans, Candida glabrata, Candida parapsilosis và Candida tropicalis. Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống phát hiện các loài thuộc chi Candida tuy dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược điểm: phụ thuộc vào yếu tố khách quan, tốn nhiều thời gian, dẫn đến chỉ định điều trị không nhanh chóng và kịp thời. Các phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử có nhiều ưu điểm trong phát hiện, định danh tác nhân vi sinh vật gây bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện với 2 mục tiêu: (1) Xác định và tối ưu hóa điều kiện multiplex PCR phát hiện 04 nấm C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis. (2) Xây dựng quy trình phát hiện đồng thời 04 loài nấm C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis bằng phương pháp multiplex PCR. Phương pháp: Các mẫu Candida spp. được thu nhận tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, Bệnh viện Lê Văn Thịnh và Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Vi nấm được phát hiện bằng các phương pháp: (1) thử nghiệm tạo ống mầm, (2) phân lập trên môi trường CHROMagar Candida, (3) tối ưu hóa quy trình phát hiện Candida spp. bằng kỹ thuật Multiplex PCR và sử dụng quy trình tối ưu trong phát hiện Candida spp. từ mẫu bệnh phẩm và (4) giải trình tự 5 sản phẩm khuếch đại để kiểm tra tính đặc hiệu. Sau đó, tiến hành so sánh và biện luận kết quả phát hiện Candida spp. bằng 3 phương pháp: thử nghiệm tạo ống mầm, CHROMagar Candida và Multiplex PCR. Kết quả: 40 mẫu bệnh phẩm được phát hiện bằng vào 3 phương pháp: thử nghiệm tạo ống mầm: phát hiện 13 loài C. albicans và 27 loài non-albicans Candida, nuôi cấy môi trường CHROMagar Candida: phát hiện 18 loài C. albicans, 5 loài C. tropicalis, 3 loài C. glabrata và 14 loài non-albicans Candida. Với multiplex PCR: phát hiện 18 loài C. albicans, 7 loài C. tropicalis, 8 loài C. glabrata, 6 loài C. parapsilosis và 1 loài không xác định được. Các thành phần Multiplex PCR phát hiện 4 loài Candida được tối ưu trong 1 ống eppendorf: dung dịch đệm PCR 10 X 2,2 µl; MgSO4 25 mM 0,6 µl; Taq DNA polymerase 5 UI/µl 0,3 µl; dNTP 10 mM 0,5 µl, mồi Falb 5 pmol 0,3 µl; Ralb 5 pmol 0,5 µl; Ftro 5 pmol 0,3 µl; Fpara 5 pmol 0,6 µl; Rpara 5 pmol 0,6 µl; Fgla 5 pmol 0,3 µl; Rgla 5 pmol 0,3 µl; dịch chiết DNA 1 µl; nước khử khoáng vừa đủ 25 µl. Chương trình PCR được tối ưu: giai đoạn biến tính ban đầu 95 oC 5 phút (1 chu kỳ), giai đoạn 2 (40 chu kỳ): biến tính 95 oC 30 giây, gắn mồi 59 oC 30 giây, kéo dài mồi 72 oC 30 giây; giai đoạn kéo dài cuối cùng 72 oC 8 phút (1 chu kỳ).
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ kiểm soát LDL-C, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá ở bệnh nhân nhối máu cơ tim cấp sau 3 tháng, có so sánh giữa hai nhóm điều trị nội khoa và có can thiệp động mạch vành. Đối tượng: 157 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, bao gồm 82 bệnh nhân được điều trị nội khoa và 75 bệnh nhân được điều trị can thiệp mạch vành. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc sau 3 tháng điều trị. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá lần lượt là 65%; 16,7%; 82,8%; 46,2%. Sự phân bố các yếu tố nguy cơ giữa nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau 3 tháng lần lượt là 76,5%; 57,7%; 54,6%; 72,2%. Tỷ lệ kiểm soát các yếu tố nguy cơ giữa nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05). Kết luận: Tình hình kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau 3 tháng điều trị còn chưa tốt. Kiểm soát yếu tố nguy cơ ở nhóm điều trị nội khoa và nhóm can thiệp mạch vành khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Mục tiêu: Mô tả một sốđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn đờm ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện (VPBV), điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phốHồ Chí Minh. Đối tượng: 91 bệnh nhân VPBV điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phốHồ Chí Minh, bao gồm 44 bệnh nhân viêm phổi không liên quan thở máy (VPKLQTM) và 47 bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM). Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: - VPKLQTM: sốt (43,2%), sốc nhiễm khuẩn (25%), rối loạn tri giác (52,3%), khó thở (93,2%), ho (93,2%), khạc đờm mủ (81,6%), ho ra máu (9,1%), tăng/ giảm tần sốthở (95,5%), ran ẩm, ran nổ (77,3%), hội chứng đông đặc (43,2%). Hình ảnh X quang: thâm nhiễm (100%), tràn dịch màng phổi (2,3%), tổn thương đa thùy (95,3%). Xét nghiệm máu : sốlượng BC : 17,55 ± 8,89, tăng sốlượng BC (77,3%), tăng CRP (72,7%). Khí máu: suy hô hấp giảm O2 máu (23,1%), tăng CO2 máu (15,4%). Vi khuẩn đờm: Vi khuẩn Gram âm (89,4%). Các loài vi khuẩn phân lập được: K. pneumoniae (29,55%), A. baumannii (22,73%), E. coli (18,18%), P. aeruginosa (11,36%), S. aureus (9,09%). - VPKLQTM: sốt (23,4%), sốc nhiễm khuẩn (53,4%), rối loạn tri giác (74,5%), khó thở (93,6%), ho (85,1%), khạc đờm mủ (66%), ho ra máu (6,4%), tăng/ giảm tần sốthở (91,5%), ran ẩm, ran nổ (83%), hội chứng đông đặc (19,1%). Hình ảnh X quang: thâm nhiễm (100%), tràn dịch màng phổi (6,8%), hang (2,3%), tổn thương đa thùy (97,7%). Xét nghiệm máu : sốlượng BC : 18,72 ± 9,87, tăng sốlượng BC (83%), tăng CRP (94,1%). Khí máu: suy hô hấp giảm O2 máu (31%), tăng CO2 máu (33,3%). Vi khuẩn đờm: Vi khuẩn Gram âm (90,9%). Các loài vi khuẩn phân lập được: K. pneumoniae (34,04%), A. baumannii (27,66%), E. coli (8,51%), P. aeruginosa (8,51%), B.cepacia (4,26%), S. maltophia (4,26%)… Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân VPBV: sốt, rối loạn tri giác, ho, khó thở, khạc đờm mủ, thay đổi tần sốthở, ran ẩm, ran nổ và hội chứng đông đặc. Tỷ lệbệnh nhân có sốc nhiễm khuẩn khá cao (53,4% ở bệnh nhân VPLQTM và 25% ở bệnh nhân VPKLQTM). 100% bệnh nhân có tổn thương thâm nhiễm trên X quang, phần lớn bệnh nhân VPBV có tổn thương đa thùy. Sốlượng bạch cầu, tỷ lệbạch cầu N và nồng độ CRP trung bình tăng ở bệnh nhân VPBV. Tỷ lệbệnh nhân suy hô hấp ở nhóm bệnh nhân VPLQTM cao hơn so với nhóm bệnh nhân VPKLQTM. Phần lớn vi khuẩn phân lập được là vi khuẩn Gram âm, với các loài vi khuẩn chủ yếu là K. pneumoniae, A. baumannii, E. coli, P. aeruginosa, B.cepacia, S. aureus.
Mở đầu: Các phương pháp truyền thống phát hiện các loài thuộc chi Candida tuy dễ thực hiện nhưng có nhiều nhược điểm: phụ thuộc vào yếu tố khách quan, tốn nhiều thời gian, dẫn đến chỉ định điều trị không nhanh chóng và kịp thời. Một trong những phương pháp đơn giản có thể phát hiện nhanh các loài Candida spp. có độ tin cậy, độ đặc hiệu cao và đặc biệt có thể phát hiện đồng thời nhiều loài gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm đang được nghiên cứu phát triển – Multiplex PCR. Mục tiêu: Nghiên cứu này thực hiện với 2 mục tiêu: Phát hiện 4 loài C. albicans, C. glabrata, C. tropicalis và C. parapsilosis bằng kỹ thuật multiplex PCR và bằng phương pháp truyền thống và so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida từ mẫu bệnh phẩm bằng kỹ thuật multiplex PCR. Phương pháp: Mẫu Candida spp. được thu nhận tại 3 bệnh viện tại TP. HCM từ tháng 10/2020 đến tháng 5/2021. Vi nấm được định danh 3 bằng phương pháp: (1) thử nghiệm tạo ống mầm, (2) phân lập trên môi trường CHROMagar Candida và (3) kỹ thuật multiplex PCR. Sau đó, so sánh và đánh giá quy trình phát hiện 4 loài Candida giữa kỹ thuật multiplex PCR và phương pháp phát hiện kiểu hình trên CHROMagar Candida, dựa trên độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ lập lại và độ chính xác. Kết quả: Kết quả phân lập trên môi trườngCHROMagar Candida cho thấy 186 chủng phân lập được với tỷ lệ nhiễm cao nhất là C. albicans 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata hoặc C. parapsilosis 35/189 (17,33%) và 16 mẫu nghi ngờ không thuộc chi Candida. Định danh bằng kỹ thuật multiplex PCR cho thấy C. albicans chiếm 112/186 (55,45%), C. tropicalis 39/186 (19,31%), C. glabrata 25/186 (12,38%), C. parapsolosis 10/189 (4,59%) và 16 mẫu không phát hiện sản phẩm PCR. Quy trình multiplex PCR phát hiện 4 loài Candida sp. đạt 5 chỉ tiêu theo yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2016): độ nhạy (93,33%), độ đặc hiệu (100%), độ chính xác (96,19%), giá trị tiên đoán dương (100%), độ lặp lại (đạt), giá trị tiên đoán âm (66,67%) < 90%.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.