Mục tiêu: Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT-256) về đặc điểm vôi hóa và hẹp mạch vành trên các bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm hình ảnh mạch vành trên CLVT-256 ở các BN THA tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02 - 7/2021. Kết quả: 269 BN (129 nam và 140 nữ), tuổi trung bình là 72,6 ± 10,5 (từ 41 - 90 tuổi). Vôi hóa mạch vành (VHMV) gặp ở 97 nam (75,2%) và 90 nữ (64,3%) (p = 0,05). Tỷ lệ VHMV ở BN > 60 tuổi là cao hơn các BN £ 60 tuổi (72,2% so với 51,4%; p = 0,01). Về đặc điểm hẹp mạch vành (HMV), tuổi trung vị của các BN có HMV < 50% có tuổi trung vị thấp hơn các BN có HMV ³ 50% (72 so với 76 tuổi; p < 0,01). Mặt khác, BN > 60 tuổi có nguy cơ mắc HMV ³ 50% cao hơn nhóm £ 60 (OR: 5,9; 95%CI: 1,4 - 25,6; p < 0,01). Điểm vôi hóa Agatston là thấp hơn ở các BN có HMV < 50% so với các trường hợp HMV ³ 50% (23 so với 391; p < 0,01). Các BN có VHMV có nguy cơ mắc HMV ³ 50% cao hơn so với nhóm không có VHMV (OR: 6,6; 95%CI: 2,5 - 17,1; p < 0,01), và các BN có VHMV nặng (Agatston > 400 điểm) có nguy cơ mắc HMV ³50% cao hơn các BN có vôi hóa ít hơn hoặc không vôi hóa (OR: 17,3; 95%CI: 8,4 - 51,9; p < 0,01). Đường cong ROC dự báo điểm vôi hóa Agatston với HMV ³ 50% có AUC = 0,824 và điểm cut-off là 104 điểm với Sn = 77% và Sp = 76%. Kết luận: Điểm vôi hóa Agatston cao và tuổi cao là những yếu tố có liên đến HMV nặng ở các người bệnh THA.
Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của Cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được chụp Cắt lớp vi tính 256 dãy (CLVT-256) và chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA) mạch vành từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2022. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 46 BN có điểm vôi hóa Agaston ≥ 400 gồm 29 nam và 17 nữ. Tuổi trung bình là 70.17±10.51 (từ 41 đến 93 tuổi), chủ yếu ở nhóm tuổi >60 với tỷ lệ 78.26%, trung trung bình của nam thấp hơn nữ (p<0.05). ở mức độ bệnh nhân, giá trị của CLVT-256 trong chẩn đoán hẹp mạch vành ≥50% có độ nhạy Se = 97.7%, độ đặc hiệu Sp=50%, giá trị dự báo dương tính PPV = 97.7%, giá trị dự báo âm tính NPV = 50%, độ chính xác Acc = 97.7%. Mức độ tương đồng chẩn đoán hẹp mạch vành có ý nghĩa của CLVT-256 đối chiếu với DSA là tốt với các nhánh động mạch LAD và LCx có điểm vôi hóa ≤400 (kappa là 0,62 và 0,85), mức độ tương đồng chẩn đoán là trung bình đối với các nhánh còn lại (kappa từ 0,5 đến 0,62). Giá trị của chẩn đoán hẹp ý nghĩa của CLVT-256 đối chiếu với DSA trên từng đoạn động mạch có độ chính xác từ 71,7 % đến 97,5%. Kết luận: giá trị chẩn đoán CLVT-256 về mức độ hẹp mạch vành ý nghĩa là đáng tin cậy đối các trường hợp có điểm vôi hóa cao.
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và phân tích giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh nhân từ 8/2013 đến 8/2015 được chụp CLVT 64 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức với chẩn đoán giải phẫu bệnh là u đường bài xuất tiết niệu cao. Kết quả hình ảnh được so sánh với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh.Kết quả: 56 bệnh nhân có u đường bài xuất tiết niệu cao (32 nam, 24 nữ), tuổi trung bình là 63,9±11,1. Độ nhạy của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u là 92,86%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng giai đoạn T của u là 82,14%.Kết luận: Cắt lớp vi tính 64 dãy có giá trị cao trong chẩn đoán u đường bài xuất tiết niệu cao.
TÓM TẮTHợp nhất lách - sinh dục là một bất thường bẩm sinh hiếm gặp trong đó có sự kết nối giữa mô lách và cấu trúc sinh dục, có thể liên tục hoặc không. Rất hiếm các trường hợp được chẩn đoán trước phẫu thuật. Chúng tôi báo cáo một trường hợp ca lâm sàng bệnh nhân nam 19 tuổi đi khám sức khỏe tình cờ phát hiện khối ở bìu trái. Trên siêu âm và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy phát hiện khối ở bìu trái lan lên ống bẹn trái vào ổ bụng và liên tiếp với nhu mô lách. Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh hợp nhất lách - sinh dục thể liên tục, được phẫu thuật cắt phần lách thừa
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.