The isolation of acid-soluble collagen (ASC) from by-products of snakehead fish (Channa striata), including skin and the mixture of skin and scale, has been investigated. The recovery yield of fish skin ASC (13.6%) was higher than ASC from fish skin and scale (12.09%). Both ASCs were identified as type I collagen and showed maximal solubility at pH 2. Collagen samples from the mixture of skin and scale had higher imino acid content (226 residues/1000 residues) and lower wavenumber in the amide I and amide III region (1642 and 1203 cm−1, respectively) than the fish skin ASC (the imino acid content was 220 residues/1000 residues and the wavenumber in the amide I and amide III were 1663 and 1206 cm−1, respectively. The difference scanning calorimeter (DSC) showed higher thermal stability in ASC from the mixture of skin and scale (Td of 35.78 °C) than fish skin ASC (34.21 °C). From the result, the denaturation temperature of ASC had a close relationship with the content of imino acid as well as with the degradation of α-helix in amide I and III. These results suggest that collagen could be obtained effectively from snakehead fish by-products and has potential as a realistic alternative to mammalian collagens.
The utilization of three important freshwater fish skins including tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus), clown knifefish (Chitala ornata), and tilapia (Oreochromis niloticus) in Mekong Delta Region, Vietnam for acid‐soluble collagen (ASC) extraction was investigated. From the SDS‐PAGE profile, ASCs can be identified as type I collagen (consisting of two different α‐ chains and β component in protein pattern).The solubility among individual collagens was highest at pH 1–2, depending on fish species. FTIR spectra showed a close relationship between the lowest wavelength number in amide I and amide III regions and the stabilization of the triple‐helical structure in ASC from clown knifefish. ASC from clown knifefish skin had highest ASC yield and contained highest amino acid content as well as the highest denaturation temperature (33.09°C) in comparison with ASCs from tra catfish and tilapia skin. Practical applications Acid‐soluble collagen (ASC) from three important fish skins in the Mekong Delta Region, Vietnam was characterized. ASC from clown knifefish skin showed the highest of extraction yield and denaturation temperature. The thermal stability of ASC from clown knifefish skin not only related to the content of imino acid but is also had the correlation with the transition of α‐helix in amide I and III.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng chế độ gia nhiệt đến chất lượng gel surimi từ thịt vụn cá tra. Nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm (i) khảo sát ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt trực tiếp ở 90℃, (ii) khảo sát ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt ở 40℃ trong giai đoạn 1 (gia nhiệt hai giai đoạn) và (iii) ảnh hưởng của thời gian gia nhiệt ở 90℃ trong giai đoạn 2 (gia nhiệt hai giai đoạn) đến chất lượng gel surimi. Kết quả cho thấy surimi có độ bền gel, độ cứng, độ đàn hồi, độ cô kết, độ dai và khả năng giữ nước tương ứng là 338 g.cm; 2039 g; 0,870; 0,316; 558 g và 84,8% khi gia nhiệt trực tiếp ở 90℃ trong 20 phút. Trong khi đó, độ bền gel, độ cứng, độ đàn hồi, độ cô kết, độ dai và khả năng giữ nước của gel surimi tương ứng là 377 g.cm; 2.488 g; 0,98; 0,333; 819 g và 88,9% khi áp dụng gia nhiệt hai giai đoạn gồm gia nhiệt ở 40℃ trong 30 phút (giai đoạn một) và sau đó tăng lên 90℃ trong 20 phút (giai đoạn 2). Tóm lại, surimi được gia nhiệt hai giai đoạn có chất lượng gel surimi tốt hơn gia nhiệt trực tiếp.
Nghiên cứu tận dụng sinh khối Artemia (Artemia franciscana) kết hợp rau củ sấy để chế biến sản phẩm gia vị rắc cơm hay còn gọi là furikake đã được thực hiện qua 3 thí nghiệm: (i) nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sấy đến chất lượng Artemia khô, rong biển và cà rốt; (ii) ảnh hưởng của tỷ lệ gia vị phối trộn đến chất lượng cảm quan của sản phẩm gia vị rắc cơm, (iii) theo dõi sự thay đổi ẩm độ và vi sinh vật của sản phẩm trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy, sấy Artemia trong 6 giờ ở 60℃ đạt độ ẩm thấp 6,08% và hiệu suất thu hồi là 17,9%. Thời gian sấy rong biển và cà rốt đạt chất lượng tốt lần lượt là 7 giờ và 2 ngày. Sản phẩm gia vị rắc cơm có chất lượng cảm quan tốt, vị hài hòa, độ ẩm, protein, lipid và khoáng lần lượt là 18,0 điểm, 5,86%; 21,9%; 15,6% và 11,0% tương ứng khi phối trộn tỷ lệ gia vị đường: muối là 5%: 5%. Chất lượng sản phẩm gia vị rắc cơm vẫn ổn định sau 4 tuần bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Sử dụng các loại protease khác nhau để sản xuất dịch đạm thuỷ phân (FPH) từ phụ phẩm thuỷ sản đang được nghiên cứu để tạo sản phẩm giá trị gia tăng. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của nồng độ và thời gian thuỷ phân của alcalase (i), protamex (ii) và alkaline (iii) lên hàm lượng đạm amin (Naa), hiệu suất thu hồi protein (PR) và hiệu suất thủy phân (DH) từ đầu cá lóc. Kết quả cho thấy FPH có Naa, PR, DH cao tương ứng lần lượt là 12,7 g/L, 49,1% và 40,5% khi thủy phân với 0,8% alcalase trong 30 giờ. FHP có Naa, PR, DH cao lần lượt là 12,5 g/L, 48,5% và 33,8% sử dụng 1,2% protamex trong 24 giờ. FHP có Naa, PR, DH cao lần lượt là 13,4 g/L, 47,2% và 36,9% ứng dụng 1,2% alkaline trong 30 giờ. Kết quả nghiên cứu chứng minh thủy phân đầu cá lóc với 0,8% alcalase trong 30 giờ thu FPH có chất lượng cao và giảm chi phí.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.