Mục tiêu: Mô tả đặcđiểm bệnh nhi mắc tay chân miệng điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021 và nhận xét kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2020 đến 4/2021 trên 409 bệnh nhi đượcchẩn đoán mắc tay chân miệng vào điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi của bệnh nhi chủ yếu là dưới 5 tuổi chiếm 97,6%, trong đó nhóm từ 12-<36 tháng chiếm 70,4%; tuổi trung bình là 24,5 ± 14,0 tháng; tỷ lệ trẻ trai/gái =1,5/1. Khi vào viện: 100% trẻ có sốt; 82,6% có loét miệng; 79,0% bệnh nhi có rối loạn tiêu hóa và 65,8% có ban/bóng nước trên da. Các biểu tim mạch, hô hấp, thần kinh gặp với tỷ lệ không cao. Hầu hết bệnh nhi ở thể bệnh là độ 1 và 2a, chiếm 90,3%. Khi vào viện bệnh nhi được chăm sóc theo quy trình, điều trị theo phác đồ nên các triệu chứng giảm dần và gần như hết trước khi ra viện. Thời gian trung bình hết các triệu chứng: nôn, trớ (1,39 ± 0,91 ngày); tiêu chảy (1,84 ± 0,15 ngày); sốt (4,04 ± 1,39 ngày); hồng ban, bóng nước (4,74 ± 1,13 ngày). Biếng ăn là dấu hiệu hết chậm nhất, khi ra viện còn 47,9% bệnh nhi vẫn biếng ăn.Tỷ lệ bội nhiễm trong quá trình nằm viện là 13,4%; trong đó, chủ yếu là viêm phổi chiếm 10,7%. Có 69,9% bệnh nhị khỏi bệnh được ra viện; 25,9% bệnh thuyên giảm bệnh và trẻ được ra viện; không có ca tử vong. Thời gian nằm viện chủ yếu ≤ 7 ngày (84,6%). Kết luận: Bệnh nhi tay chân miệng dưới 5 tuổi chiếm 97,6%; các biểu hiện lâm sàng chính là sốt, loét miệng, rối loạn tiêu hóa và ban/bóng nước trên da; hầu hết bệnh ở mức độ 1 và 2a (90,3%). Các triệu chứng giảm dần trong quá trình chăm sóc và ra viện an toàn, không có ca chuyển tuyến trên hoặc tử vong; ngày nằm viện trung bình 6,32 ± 1,81 ngày.
Đặt vấn đề: Chảy máu sau sinh là một cấp cứu sản khoa gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ mang thai. Phương pháp đặt bóng chèn lòng tử cung được nghiên cứu sử dụng trong chảy máu sau sinh do đờ tử cung và nhau bám thấp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị chảy máu sau sinh với phương pháp đặt bóng chèn lòng tử cung bằng sonde Foley. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 sản phụ có chảy máu sau sinh do đờ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ từ tháng 4/2021 đến tháng 3/2022. Các sản phụ được chỉ định đặt bóng chèn lòng tử cung sau xử trí thuốc co hồi tử cung và xoa đáy tử cung không đáp ứng. Kết quả: Tỷ lệ thành công trong xử trí chảy máu sau sinh của phương pháp bóng chèn Foley lòng tử cung là 93,33%. Lượng dịch bơm vào bóng chèn Foley trung bình: 160,5±38,5mL. Thời gian lưu bóng chèn Foley trung bình: 12,2±4,1 giờ (8-24 giờ). Kết luận: Phương pháp bóng chèn lòng tử cung trong điều trị chảy máu sau sinh do đờ tử cung có tỷ lệ thành công cao.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.