Đặt vấn đề: Chốc là bệnh nhiễm trùng da nông thường gặp ở trẻ em, có tính lây nhiễm cao, rất dễ thành dịch bệnh. Trước đây, điều trị chốc chủ yếu bôi kháng sinh tại chỗ và chỉ dùng kháng sinh uống trong trường hợp bệnh lan rộng. Tuy nhiên, việc chẩn đoán chưa kịp thời và điều trị chưa phù hợp có thể là nguyên nhân sinh ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus và đánh giá kết quả điều trị trên bệnh nhân chốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 74 bệnh nhân chốc đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Kết quả: 43 trường hợp bệnh nhân bị chốc có kết quả cấy vi khuẩn dương tính, trong đó có 34 trường hợp phân lập được Staphylococcus aureus (79,6%). S. aureus kháng với nhiều loại kháng sinh trong đó 100% kháng với Penicillin và Erythromycin, kháng Clindamycin,Trimetroprim/Sufamethoxazol, Cefixim và Cefuroxim là 97,1%, kháng Ceftriaxon là 93,5%, còn nhạy với Oxacillin, Amoxicillin/acid clavulanic, Ciprofloxacin, Tetracylin, Vancomycin và Linezolide. Tỷ lệ MRSA là 91,2%. Sau 3, 5 và 7 ngày theo dõi điều trị, bệnh nhân đáp ứng tốt và rất tốt lần lượt là 1,4%, 14,9% và 79,7%. Kết luận: S. aureus gần như kháng toàn bộ với Penicillin, Erythromycin, và vẫn còn nhạy cao với Vancomycin và Linezolid. Phối hợp kháng sinh toàn thân và tại chỗ là liệu pháp hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân chốc trung bình và nặng.
Mục tiêu: Phân tích nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhi ung thư đang điều trị tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 203 cha mẹ bệnh nhi để đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho con của họ với bộ câu hỏi phát vấn đánh giá nhu cầu theo 3 cấp độ với 34 tiểu mục nằm trong 5 nội dung chăm sóc giảm nhẹ: Nhu cầu hỗ trợ thể chất; Tâm lý, tinh thần; Giao tiếp, quan hệ; Tài chính, phúc lợi xã hội; Thông tin y tế. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số và tỷ lệ các nhu cầu. Kết quả:nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 91,1%, sau đó là nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần 65,5%, nhu cầu tài chính phúc lợi xã hội chiếm 58%, thấp nhất là nhu cầu giao tiếp quan hệ (28,6%). Kết luận: Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhi ung thư tập trung nhiều vào nội dung hỗ trợ thông tin y tế; tâm lý, tinh thần và hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội
Đặt vấn đề: Bệnh nấm da là một tình trạng nhiễm nấm nông phổ biến nhất do vi khuẩn Dermatophytes gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm nấm da và đánh giá kết quả điều trị nấm da bằng Itraconazole kết hợp với Ketoconazole. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 153 bệnh nhân nấm da và điều trị bằng Itraconazole liều 100mg uống hai lần mỗi ngày kết hợp bôi Ketoconazole trong 4 tuần cho những bệnh nhân nấm sợi tơ vách ngăn. Kết quả: Độ tuổi trung bình bệnh nấm da là 39,96±19,47 tuổi và nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ 1,47:1. Tỷ lệ nhiễm nấm sợi tơ vách ngăn chiếm cao nhất là 62,7% và được điều trị bởi bác sĩ da liễu ít nhất là 15,6%. Sự tiếp xúc thường xuyên với đất, động vật, lối sống tập thể, sử dụng chung khăn, thường xuyên tiếp xúc với nước, mặc áo quần chật, kín, có bôi thuốc kháng nấm, corticosteroid và cơ địa đổ mồ hôi nhiều có liên quan đến bệnh nấm sợi tơ vách ngăn (p<0,05). Sau 4 tuần điều trị, hầu hết các bệnh nhân có kết quả điều trị khỏi bệnh chiếm 93,8% và không đáp ứng là 6,2% (p<0,001). Kết luận: Phối hợp itraconazole uống và ketoconazole bôi là một trong những lựa chọn hữu hiệu có thể được xem xét để điều trị bệnh nấm da với chi phí hợp lý và dễ thực hiện.
Đặt vấn đề: Vảy nến mủ là một thể hiếm gặp của bệnh vảy nến và là một bệnh nặng, có thể đe dọa tính mạng. Vảy nến mủ có thể biểu hiện như một bệnh khu trú hoặc với các tổn thương da lan rộng toàn thân. Do sự hiếm gặp của vảy nến mủ và những nét tương đồng chồng lấp với bệnh vảy nến thể mảng đã khiến việc điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân vảy nến mủ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến mủ tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Có 31 ca vảy nến mủ được nghiên cứu, bao gồm 31 ca (100%) vảy nến mủ toàn thân. Tuổi trung bình là 36,16 ± 18,11. Tỷ lệ nữ/nam là 2,44/1. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngứa (100%), tiếp đến là lạnh run (12,9%) và đau khớp (6,45%). Triệu chứng thực thể thường gặp là mụn mủ trên da (100%), tổn thương móng (58,1%), sốt (32,2%), lưỡi bản đồ (6,45%). Các đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến mủ là bạch cầu tăng (80,65%), thiếu máu (45,16%), tăng tốc độ máu lắng (100%), albumin huyết thanh giảm (35,48%), men gan tăng (32,23%), giảm canxi máu (61,29%), tăng CRP huyết thanh (90,32%). Kết luận: Vảy nến mủ là thể nặng của bệnh vảy nến. Bệnh nhân thường có các triệu chứng như: sang thương mụn mủ trên da, sốt, tổn thương móng. Cận lâm sàng ghi nhận tình trạng: tăng bạch cầu, tăng tốc độ máu lắng, tăng CRP huyết thanh, tăng men gan, giảm canxi máu và giảm albumin máu.
Đặt vấn đề: Động kinh là một bệnh lý thần kinh thường gặp. Suy giảm chức năng trí nhớ góp phần làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh động kinh, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ở bệnh nhân đa trị liệu, có nhiều yếu tố tác động đến chức năng trí nhớ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, mô tả đặc điểm suy giảm trí nhớ và các yếu tố liên quan đến suy giảm trí nhớ ở bệnh nhân động kinh đa trị liệu. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, được tiến hành ở bệnh nhân động kinh ≥18 tuổi, được điều trị từ 2 thuốc trở lên, tại Khoa thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 12/2020 đến tháng 06/2021. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn và đánh giá trắc nghiệm nhớ lại từ ngay, nhớ lại từ có trì hoãn, nhận biết có trì hoãn, đọc xuôi dãy số, đọc ngược dãy số. Kết quả: Nghiên cứu gồm 45 bệnh nhân, tuổi trung bình 37,7±13,8, trình độ học vấn trung bình là 9,8±3,8 năm. Số bệnh nhân bị rối loạn ít nhất một lĩnh vực trí nhớ chiếm 33,3%, có 46,7% bệnh nhân có rối loạn chú ý. Trình độ học vấn, tuổi, tuổi khởi phát bệnh, kết hợp thuốc Topiramate có liên quan đến một số rối loạn trí nhớ. Kết luận: Suy giảm trí nhớ thường gặp ở bệnh nhân động kinh đa trị liệu, với các yếu tố liên quan đến rối loạn trí nhớ gồm trình độ học vấn, tuổi và tuổi khởi phát bệnh, sự kết hợp Topiramate.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.