Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học được coi là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, khẳng định vị thế của các trường đại học trong nước và khu vực. Cán bộ quản lý có vai trò dẫn dắt và quyết định mọi hoạt động để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng và chất lượng luôn là ưu tiên hàng đầu của các cơ sở giáo dục đại học. Bài viết phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường Đại học Thành Đô, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển đội ngũ cán bộ quản lý bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mục đích: Đánh giá giá trị của CLVT đa dãy trong chẩn đoán viêm xoang do nấm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 31 bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng là viêm xoang nghi do nấm, được chụp cắt lớp vi tính mũi xoang, được tiến hành phẫu thuật và làm xét nghiệm soi tươi, giải phẫu bệnh tại bệnh viện đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 06/2022 đến 12/2022. Dựa trên kết quả soi tươi hoặc giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng từ đó tính ra độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của CLVT trong chẩn đoán viêm xoang do nấm. Kết quả: có 24 nữ/07nam, độ tuổi trung bình là 54.16±12.13, nghề nghiệp tự do và hưu trí chiếm 35.5%, sống ở khu vực thành thị chiếm 64.5%. Triệu chứng chảy mũi chiếm 93.5%, ngạt mũi chiếm 87.1%, nội soi thấy dịch khe và sàn mũi chiếm 90.3%. CLVT có hình ảnh khối mờ hỗn hợp trong lòng xoang chiếm 100%, dày thành xương chiếm 96.8%, nốt vôi hoá trong khối mờ chiếm 80.6%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng của CLVT so với kết quả soi tươi/ giải phẫu bệnh là 83.9 %. Độ nhạy, độ đặc hiệu, và độ chính xác CLVT đạt 100% trong đánh giá vị trí mô nghi nấm trong xoang so với kết quả phẫu thuật. CLVT hạn chế trong đánh giá độ xâm lấn ở thể viêm xoang do nấm xâm nhập mạn tính ở lớp niêm mạc. Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán viêm xoang do nấm. Cần chụp CLVT mũi xoang trong trường hợp nghi ngờ viêm xoang do nấm.
Đặt vấn đề: Xây dựng bộ câu hỏi để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của điều dưỡng về chương trình phục hồi sớm sau phẫu thuật (ERAS) là cần thiết, qua đó tạo điều kiện can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc cho người bệnh sau phẫu thuật. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành ERAS dành cho điều dưỡng ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bộ câu hỏi KAP về ERAS được xây dựng dựa trên các khuyến cáo và nghiên cứu liên quan đến ERAS. Tính giá trị của bộ câu hỏi thực hiện thông qua ý kiến của 5 chuyên gia, được đo lường bằng chỉ số hiệu lực nội dung (I-CVI, S-CVI) và chỉ số tin cậy về đồng thuận của các chuyên gia (Cohen’s Kappa). Độ tin cậy của bộ câu hỏi phân tích với 102 mẫu, xác định bằng 3 hệ số chính là hệ số nhất quán (Cronbach’s Alpha), hệ số ổn định cấu trúc (Split-Half) và hệ số khám phá nhân tố (KMO). Kết quả: Chỉ số I-CVI của các thành phần KAP trong nghiên cứu đạt từ 0,8 – 1,0Chỉ số S-CVI đạt từ 0,99 – 1,0 và Cohen’s Kappa đạt từ 0,76 – 1,0. Hệ số nhất quán Cronbach’s Alpha KAP tương ứng là 0,67, 0,89, 0,86, Cronbach’s Alpha của toàn bộ câu hỏi đạt 0,81 (p<0,05). Hệ số ổn định cấu trúc Split-Half của kiến thức đạt 0,61- 0,62, thái độ đạt 0,80 - 0,82, và thực hành là 0,76 - 0,84. Hệ số KMO đạt 0,7 (p<0,05). Kết luận: Bộ câu hỏi này có tính giá trị, độ tin cậy cao, có thể được sử dụng để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành ERAS của điều dưỡng.
Mục tiêu: Mô tả tình hình, nguyên nhân tử vong mẹ (TVM) và các yếu tố liên quan đến tử vong mẹ tại 31 tỉnh phía Bắc 3 năm 2019 - 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu biên bản thẩm định của 154 bà mẹ tử vong (BMTV) tại 31 tỉnh phía Bắc năm 2019 - 2021. Kết quả: Tổng số ca tử vong của khu vực phía Bắc là 206 ca, đã thẩm định là 154 ca chiếm 74,8%. Trong 154 hồ sơ được thẩm định: nguyên nhân tử vong trực tiếp 63%, trong đó nguyên nhân chảy máu sau đẻ nhiều nhất trong nhóm này 50,5%. Chậm 1 - chậm phát hiện các dấu hiệu bất thường và tìm đến cơ sở y tế chiếm tỷ lệ cao nhất với 63%. 83,8% trường hợp tử vong có một yếu tố chậm hoặc phối hợp nhiều yếu tố chậm trễ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố chậm trễ, thời điểm tử vong với nguyên nhân tử vong mẹ. Kết luận: Nguyên nhân tử vong mẹ liên quan đến chậm 1 là nhiều nhất, 83,8% trường hợp tử vong có một yếu tố chậm hoặc phối hợp nhiều yếu tố chậm trễ. Khuyến nghị: Truyền thông đến đối tượng phụ nữ trước và trong độ tuổi sinh đẻ chăm sóc thai nghén, cách phát hiện dấu hiệu bất thường, đẻ tại CSYT… Đồng thời nâng cao năng lực ở các CSYT các tuyến. Công tác khám và quản lý thai nghén từ trạm y tế xã trở lên cần được chú trọng, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, có thái độ xử trí đúng đắn, kịp thời.
Đặt vấn đề: Nhiễm giun móc/mỏ là vấn đề sức khỏe quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển ở trẻ em. Bệnh được phát hiện tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam và trẻ em là nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao do thói quen chơi tiếp xúc trực tiếp với đất và thói quen vệ sinh cá nhân còn kém. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học tại xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 440 học sinh tiểu học tại xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Kỹ thuật xét nghiệm Kato được sử dụng để chuẩn đoán nhiễm giun móc/mỏ và phiếu khảo sát để xác định một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học. Kết quả: Qua xét nghiệm 440 học sinh tiểu học, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 12,7% (Khoảng tin cậy (KTC) 95%: 9,8% – 16,2%). Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố gồm giới tính và rửa tay trước khi ăn là các yếu tố liên quan đến nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học tại địa điểm nghiên cứu. Kết luận: Cần tăng cường các hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe nhằm giảm sự lưu hành của giun móc/mỏ ở học sinh tiểu học.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.