Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng nuôi trồng năm loài nấm Pleurotus trên cơ chất lên men. Hạt thóc (Oryza sativa) được sử dụng để làm giống sản xuất. Năm loài Pleurotus (được định danh và tuyển chọn trong quá trình phân lập từ các trại nấm trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng) được cấy vào compost, quá trình nuôi trồng được theo dõi và đánh giá qua các thông số: Thời gian mọc kín cơ chất, tỷ lệ nhiễm bệnh, và hiệu suất sinh học. Các thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên và được lặp lại ba lần. Kết quả cho thấy các loài P. hybrid và P. sajor-caju có tiềm năng sinh trưởng và phát triển tốt trên cơ chất lên men. Sợi nấm mọc kín hoàn toàn cơ chất (túi nilon chứa 5kg) trong khoảng 21 ngày. Tuy nhiên, cũng theo kết quả thu được, ba loài nấm P. abalonus, P. citrinopileatus, và P. djamor, không phù hợp để nuôi trồng trên cơ chất lên men. Trong nghiên cứu này, mặc dù quá trình cấy giống không được tiến hành trong điều kiện vô trùng, nhưng không ghi nhận hiện tượng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm mốc (tý lệ nhiễm là 0%) và hiệu suất sinh học đạt trên 62% (P. hybrid đạt 62.68 ± 9.13% và P. sajor-caju đạt 62.82 ± 7.56%).
Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lào Cai vào cuối tháng 05 năm 2019 khi đang phát triển trên các thân cây lá rộng mục. Các đặc điểm hình thái bên ngoài như màu nâu đỏ (khi ẩm ướt) chuyển sang vàng nâu, kèm các vết nứt nhẹ (khi khô) của mũ nấm cùng các vảy sợi trên bề mặt mũ, lớp thịt mũ mỏng, mép mũ cuộn khi non duỗi phẳng đến hơi vểnh lên khi già; Các đặc điểm hiển vi như cấu tạo dạng elip của bào tử và đặc biệt là sự tồn tại của các liệt bào cạnh (pleurocystidia) và liệt bào đỉnh (cheilocystidia) cho thấy mẫu nấm này mang khá nhiều đặc điểm pha trộn của cả 03 loài Lentinula edodes, Lentinula lateritia và Lentinula boryana, là những loài loài đã được nhận định có thể tồn tại ở nước ta. Tuy nhiên, các dẫn liệu phân tích đoạn ITS rDNA cho mẫu nấm Hương trên lại cho thấy đây là loài Lentinula edodes. Giống thuần của chủng nấm này đã được phân lập từ mô thịt quả thể. Trong điều kiện nuôi trồng nhân tạo trên cơ chất mạt cưa gỗ cao su nấm sinh trưởng và phát triển rất tốt. Mặc dù hiệu suất sinh học của chủng Len026 còn khá thấp nhưng với các đặc điểm như: tốc độ tăng trưởng hệ sợi và quá trình nâu hóa hệ sợi nhanh cũng như khả năng hình thành mầm nấm rất mạnh cho thấy đây là một chủng nấm tiềm năng dùng làm nguyên liệu lai tạo giống nấm mới phục vụ công nghệ nuôi trồng nấm Hương của địa phương.
Lentinula edodes is a favorable edible mushroom in the world. Its successful cultivation requires not only good and high yield strains but also the appropriate nutrient sources and environmental conditions. A hybrid strain (Len 003-009) is the result of the mating between a commercial strain (Japan) (Len 009) and a wild one (Langbiang mountain, Lam Dong) (Len 003). Studying some biological characteristics of the hybrid showed that its growth rate was similar to or quicker than that of the commercial strain and about twice as rapid as that of the wild one. The hybrid also represented some heredity characteristics from its parents. In addition, the optimal growth of the hybrid and the commercial strain were similar with the temperature from 24 to 27 degree Celsius, the concentration of glucose and peptone being 20 g/l and 1 g/l, respectively. Moreover, its parents could only optimally grow at the different levels of pH (pH=5 in Len 009 and pH=6 in Len 003), while the hybrid could do that in both mentioned levels. Again, this showed good characteristics of hybrid got from its parents. All strains did not have any demand for yeast extract during their growth and development. Thus, it could not evaluate whether there was any inheritance from its parents or not from this experiment.
Mẫu nấm H022, ký sinh trên ấu trùng ve sầu, được phát hiện ở khu vực thị trấn Ea Knốp - Tỉnh Đăk Lăk. Mẫu nấm được thu nhận, đưa về phòng thí nghiệm để giải phẫu hình thái nhằm xác định tên loài. Đồng thời, DNA bộ gene được thu nhận bằng phương pháp phenol/chloroform để tiến hành khuếch đại các gene mục tiêu nrSSU, ITS, nrLSU, Rpb1, Tef1 bằng kỹ thuật PCR. Sản phẩm khuếch đại được giải trình tự và tiến hành phân tích phát sinh loài phân tử để hỗ trợ việc định danh. Kết quả phân tích hình thái khẳng định rằng mẫu H022 chính là loài Polycephalomyces nipponicus (Kobayasi) (Kepler & ctg., 2013). Kết quả phân tích phát sinh loài phân tử cho thấy mẫu H022 hình thành nhóm đơn huyết thống với trình tự loài Polycephalomyces nipponicus với giá trị bootstrap lần lượt là 100/100/100 (Neighbor-Joining (NJ), Maximum Parsimony (MP), and Maximum Likelihood (ML)). Kết quả giải phẫu hình thái và phát sinh loài phân tử đều khẳng định mẫu nấm H022 là loài Polycephalomyces nipponicus (Kobayasi) (Kepler & ctg., 2013). Ngoài ra, đây là ghi nhận đầu tiên loài Polycephalomyces nipponicus tại Đăk Lăk.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.