Realtime PCR là kỹ thuật phổ biến trong các bộ sinh phẩm chẩn đoán sinh học phân tử sử dụng trên một hoặc nhiều hệ thống thiết bị Realtime PCR khác nhau. Hiện nay cũng có nhiều loại hệ thống realtime PCR, mỗi loại lại khác nhau về hệ thống khuếch đại, nguồn kích thích và phát hiện huỳnh quang, có thể dẫn đến các sai lệch kết quả khi đánh giá chất lượng sinh phẩm. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm in vitro cho đánh giá sự tương đồng thiết bị của 04 hệ thống Realtime PCR đang sử dụng tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (NICVB) bao gồm ABI7500; Realtime PCR CFX96 Touch Bio- Rad; abCyclerQ (AIT biotech) và QuantStudioTM5. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu so sánh kết quả giới hạn phát hiện (LOD) trên 04 hệ thống Realtime PCR khác nhau trên cùng mẫu chuẩn và hóa chất sinh phẩm. Phương pháp và tính toán kết quả theo quy trình chuẩn của khoa Sinh phẩm Y tế, NICVB. Kết quả LOD của 04 hệ thống thiết bị lần lượt là 5,2 RNA copies / phản ứng (95%CI: 3,3-8,0 RNA copies/phản ứng), 10,77 RNA copies/phản ứng (95%CI: 7,62-15,24 RNA copies/phản ứng), 14,86 RNA copies/phản ứng (95%CI: 10,71-20,64 RNA copies/phản ứng), 10,04 RNA copies/phản ứng (95%CI: 7,06-14,30 RNA copies/phản ứng). LOD của 04 thiết bị Realtime đều nằm trong khoảng 1-3xLOD so với LOD tham chiếu. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy 04 hệ thống thiết bị Realtime PCR đều cho kết quả tương đồng với nhau. Vì vậy, có thể sử dụng thay thế lẫn nhau trong 04 hệ thống thiết bị ABI7500; QuantStudioTM5; Hệ thống Realtime PCR CFX96 Touch Bio- Rad và abCyclerQ (AIT biotech) trong đánh giá chất lượng sinh phẩm chẩn đoán sử dụng kỹ thuật Realtime PCR.
Human papillomavirus (HPV) trong đó 14 týp HPV nguy cơ cao (hr) có liên quan đến hơn 99% ca ung thư cổ tử cung. Để đánh giá các chỉ số kỹ thuật của sinh phẩm chẩn đoán HPV bằng Realtime-PCR cần các bộ mẫu chuẩn phù hợp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm phát triển các bộ mẫu chuẩn HPV để đánh giá độ nhạy lâm sàng và phân tích, độ đặc hiệu và độ chính xác đã được thiết lập từ 14 plasmid tái tổ hợp và các mẫu bệnh phẩm lâm sàng. Đặc tính mẫu chuẩn được đánh giá bằng PCR với cặp mồi PGMY09/ PGMY11 và 2 bộ sinh phẩm thương mại. Chúng tôi đã xây dựng được 4 bộ mẫu panel chuẩn bao gồm: (i) Bộ mẫu xác định độ nhạy lâm sàng với 60 bệnh phẩm dương tính với 14 týp hrHPV, (ii) Bộ mẫu xác định độ nhạy phân tích gồm 14 mẫu plasmid chứa đoạn gen của HPV đã xác định được nồng độ, (iii) Bộ mẫu xác định độ đặc hiệu gồm 103 mẫu lâm sàng âm tính và (iv) Bộ mẫu xác định độ chính xác gồm mẫu thuộc 14 týp với 4 nồng độ khác nhau. Đặc tính của các bộ mẫu chuẩn được kiểm tra bởi 2 phòng thí nghiệm độc lập và cho kết quả đồng nhất. Đây là các bộ mẫu chuẩn hrHPV sử dụng để đánh giá kỹ thuật Realtime-PCR lần đầu tiên được thiết lập và công bố tại Việt Nam.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, sinh phẩm phát hiện HBsAg sử dụng trong chẩn đoán người nhiễm HBV cần bảo đảm độ nhạy phân tích ≤ 4IU/ml. Chúng tôi đã xây dựng thành công bộ mẫu độ nhạy phân tích HBsAg từ 3 mẫu huyết tương dương tính với HBsAg mang 3 kiểu gen phổ biến ở Việt Nam là kiểu gen B, kiểu gen C và tái tổ hợp B + C. Các kiểu gen này tương ứng với các típ huyết thanh adw và adr của vi rút viêm gan B. Bộ mẫu gồm 18 thành viên với dải nồng độ HBsAg từ 0,1-10U/ml. Bộ mẫu được đánh giá độ ổn định ở nhiệt độ 40C trong 21 ngày cho kết quả là không khác biệt có ý nghĩa thống kê, từ đó có thể dự đoán độ ổn định của bộ mẫu chuẩn là ít nhất 1 năm ở nhiệt độ tối thiểu từ -400C. Sử dụng bộ mẫu độ nhạy phân tích để khảo sát mức độ nhạy của 06 kit chẩn đoán HBsAg khác nhau, cho thấy các kit PCR, điện hóa phát quang và ELISA có thể phát hiện được 100% các mẫu thành viên, trong khi test nhanh chỉ phát hiện được 16,7% trong 18 mẫu thành viên. Bộ mẫu độ nhạy phân tích là một trong những công cụ tốt cho kiểm định chất lượng và đánh giá so sánh các kit chẩn đoán HBsAg ở Việt Nam.
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích khảo sát mối liên quan giữa nồng độ HBsAg, tải lượng HBV DNA vàcác kiểu gen của vi rút viêm gan B (HBV) trong huyết thanh người nhiễm HBV ở Việt Nam. Thiết kế nghiêncứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 480 mẫu huyết thanh thu thập từ người bị nhiễm vi rút viêm gan B tạibệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2019 đến 10/2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra kiểu gen phổ biến phân lậpđược là kiểu gen B, C và một dạng đồng nhiễm hai kiểu gen B/C với tỉ lệ lần lượt là 36,88% (177/480),4,79% (23/480) và 2,92% (14/480). Sử dụng thuật toán Mann - Whitney chúng tôi nhận thấy tải lượng HBVDNA cao hơn ở kiểu gen đồng nhiễm B/C hoặc ở kiểu gen C so với kiểu gen B (p < 0,01); có mối tươngquan đồng biến chặt chẽ giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA với hệ số tương quan Spearman r = 0,76 (p< 0,001). Do đó nồng độ HBsAg có thể là một trong những dấu ấn sinh học để theo dõi tình trạng nhiễmviêm gan B ở cộng đồng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.