Với mục tiêu đánh giá được các nhóm đất, loại đất trên địa bàn nghiên cứu tại tỉnh Cà Mau bằng cách xác định các nhóm đất, loại đất của được điều tra với danh mục hệ thống phân loại đất Việt Nam và độ phì nhiêu của đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu bằng các phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trên cơ sở xây dựng ma trận so sánh cặp đôi và xác định trọng số các chỉ tiêu về loại đất, tính chất vật lý, tính chất hóa học của đất như thành phần cơ giới, dung trọng, độ chua, hàm lượng chất hữu cơ tổng số, hàm lượng Nito tổng số, hàm lượng phốt pho tổng số, hàm lượng Kali tổng số, dung tích hấp thu. Kết quả nghiên cứu tại 429.123 ha trên địa bàn cho thấy có 04 nhóm đất với 10 loại đất trong đó nhóm đất phèn chiếm 53,79%, nhóm đất mặn chiếm 45,81% và các nhóm đất còn lại chiếm 0,4% tổng diện tích. Độ phì nhiêu của đất nông nghiệp tại tỉnh Cà Mau phần lớn ở mức trung bình là 239.234 ha, tiếp đó đến diện tích đất có độ phì nhiêu cao chiếm 144.953 ha và cuối cùng là diện tích đất có độ phì nhiêu ở mức thấp là 44.936 ha trong tổng diện tích đất tiến hành điều tra trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kết quả này là căn cứ để địa phương đề xuất phương án quy hoạch bố trí cây trồng phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp tại tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp khí quản có chỉ định phẫu thuật liên quan đến quá trình gây mê hồi sức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu, từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, khảo sát trên 85 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 80 tuổi có chỉ định mổ tạo hình khí quản. Kết quả và kết luận: Nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ, 84,1% so với 15,9%. Tuổi trung bình là 40,06 ± 18,58 năm, từ 15 - 80 tuổi. Lý do vào viện chủ yếu là khó thở, 71/85 bệnh nhân chiếm 81,8%. Khó thở độ 4 chiếm 70,6% (60/85 bệnh nhân). Nguyên nhân hẹp chủ yếu là hẹp khí quản sau đặt ống nội khí quản (32/85 bệnh nhân) và mở khí quản (38/85 bệnh nhân), u khí quản 10/85 bệnh nhân. Vị trí hẹp khí quản đoạn cổ chiếm 79/85 bệnh nhân (93,2%). Tổn thương theo Cotton I (3,5%), Cotton II (30,6%), Cotton III (49,4%), Cotton IV (16,5%). Chiều dài đoạn hẹp thường gặp nhất là < 20mm và 20 - 40mm (35,3% và 50,6%).
Hội chứng nội soi là tác dụng không mong muốn trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt, tỷ lệ từ 0,78% - 1,4%. Nguyên nhân do hấp thu dịch rửa nội soi nhược trương, không chất điện giải vào lòng mạch gây quá tải tuần hoàn, giảm nồng độ natri máu, giảm áp lực thẩm thấu huyết thanh dẫn đến phù não, hôn mê, phù phổi cấp, trụy tim mạch, có thể gây tử vong. Chúng tôi báo cáo trường hợp lâm sàng hội chứng nội soi mức độ nặng với biểu hiện lâm sàng phù phổi, suy hô hấp cấp; xét nghiệm nồng độ Na+ máu 112,6mmol/l, áp lực thẩm thấu huyết thanh 234mOsmol/kg, pH: 7,23, pO2: 45mmHg, pCO2: 44mmHg. Xử trí: Thở CPAP-PSV Pro qua mặt nạ mặt với PEEP +5cmH2O, hỗ trợ áp lực 8cmH2O, FiO2 70% - 100%; tiêm tĩnh mạch 20mg furosemid, truyền 150ml NaCl 3%; 100ml natribicarbonat 8,4%. Bệnh nhân phục hồi tốt. Kết luận: Hội chứng nội soi mức độ nặng là tác dụng không mong muốn của phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nên cần được theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời, phù hợp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.