Viêm tiểu phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp dưới, biểu hiện bệnh với tình trạng viêm và tắt nghẽn đường hô hấp nhỏ. Nguyên nhân được biết là do virus hợp bào đường hô hấp và Rhinovirus. Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp là một bệnh tự giới hạn. Tuy nhiên, diễn tiến của bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng sanh non, khói thuốc lá, mùa, tuổi của trẻ,… khiến cho việc chẩn đoán và điều trị chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự dựa vào chứng cứ y học. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một số thông tin cập nhật mới về chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dựa trên đồng thuận của AAP-American Academy of Pediatrics (Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ) và NICE-The National Institute for Health and Care Excellence (Viện Quốc gia về Sức khỏe và Chăm sóc toàn diện Anh quốc).
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là một trong những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe ở phụ nữ mang thai. Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ là phương pháp giúp tiên lượng khả năng xảy ra tiền sản giật ở thai phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ 14-28 tuần trong dự báo tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 187 thai phụ có tuổi thai từ 14-28 tuần, đến khám thai tại phòng khám Sản Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Khám lâm sàng, đo Doppler động mạch tử cung 2 bên theo hướng dẫn của ISOUG năm 2018. Theo dõi thai kỳ và đánh giá kết quả tiền sản giật. Kết quả: Chỉ số PI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy 31,9%; độ đặc hiệu là 95%; giá trị tiên đoán dương là 68,1%; giá trị tiên đoán âm là 80,6%. Chỉ số RI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy: 89,3%; độ đặc hiệu là 79,2%; giá trị tiên đoán dương là 59,1%; giá trị tiên đoán âm là 95,6%. Giá trị của S/D động mạch tử cung có độ nhạy 76,5%; độ đặc hiệu là 84,2%; giá trị tiên đoán dương là 62%; giá trị tiên đoán âm là 91,4%. Kết luận: Chỉ số RI, S/D trong siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ có giá trị cao trong dự báo tiền sản giật.
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là bệnh lý thường gặp trong thai kỳ với tần suất 2-10%. Bệnh gây ra những tổn thương đa cơ quan cho thai phụ và ảnh hưởng nặng nề trên thai nhi. Những thay đổi sinh hóa máu như chỉ số axit uric và LDH máu ở phụ nữ mang thai có thể là biểu hiện sớm của tiền sản giật. Mục tiêu nghiên cứ: Xác định nồng độ axit uric và LDH máu ở thai phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 143 thai phụ tiền sản giật nhập viện tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang từ 05/2021 đến 06/2022. Kết quả: Nồng độ trung bình của axit uric máu ở nhóm tiền sản giật nhẹ là 367,1 ± 93 µmol/l, nhóm tiền sản giật nặng 458,3 ± 115 µmol/l. Trong đó, nồng độ axit uric tăng > 360 µmol/l chiếm 41% ở nhóm tiền sản giật nhẹ. Tuổi thai 34-<37 tuần có nồng độ axit uric >360 µmol/l là 72,7%. Nồng độ trung bình của LDH máu ở nhóm tiền sản giật nhẹ là 197,7 ± 61,5 u/l; nhóm tiền sản giật nặng là 283,7 ± 117,1 u/l; 11,6% thai phụ tiền sản giật nặng có nồng độ LDH > 400u/l. Kết luận: Nồng độ axit uric và LDH máu thay đổi nhiều theo tuổi thai và mức độ nặng của bệnh tiền sản giật.
Đặt vấn đề: Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh đặc biệt là ở thai kỳ nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất và tinh thần của mẹ và trẻ, thậm chí nguy hiểm đến cả tính mạng của mẹ lẫn con. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ trầm cảm sau sinh và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2019-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 452 sản phụ tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Các sản phụ được khám và đánh giá thai kỳ nguy cơ cao và được phỏng vấn vào ngày ra viện theo thang điểm Becks. Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm ở sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao là 19,03%; mức độ nhẹ 68,6%; mức độ vừa 29,1%; mức độ nặng 2,3%; một số yếu tố làm tăng nguy cơ trầm cảm ở sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao là: Tình trạng kinh tế nghèo với OR=3,2 (KTC 95%: 3,0-5,8); thành thị (OR=2,1; KTC 95%: 1,2-4,9); áp lực công việc (OR =3,4; KTC 95%: 1,5-5,3). Kết luận: Trầm cảm ở thai kỳ nguy cơ cao có tỷ lệ cao và nguy cơ tăng lên khi càng có nhiều áp lực về công việc, kinh tế nghèo, thành thị.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.