Viêm tiểu phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp dưới, biểu hiện bệnh với tình trạng viêm và tắt nghẽn đường hô hấp nhỏ. Nguyên nhân được biết là do virus hợp bào đường hô hấp và Rhinovirus. Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp là một bệnh tự giới hạn. Tuy nhiên, diễn tiến của bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng sanh non, khói thuốc lá, mùa, tuổi của trẻ,… khiến cho việc chẩn đoán và điều trị chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự dựa vào chứng cứ y học. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một số thông tin cập nhật mới về chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dựa trên đồng thuận của AAP-American Academy of Pediatrics (Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ) và NICE-The National Institute for Health and Care Excellence (Viện Quốc gia về Sức khỏe và Chăm sóc toàn diện Anh quốc).
Đặt vấn đề: Các tổn thương tại cổ tử cung có sự thay đổi theo thời gian, sự tiến triển và thoái triển của các tổn thương này thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi tế bào học cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 213 phụ nữ tại 9 quận/ huyện thành phố Cần Thơ. Các phụ nữ được phỏng vấn và làm xét nghiệm PAP, VIA và mô bệnh học để chẩn đoán sự thay đổi tế bào học cổ tử cung. Sau đó, phân tích tìm ra các yếu tố liên quan đến sự thay đổi này. Kết quả: Phụ nữ nhóm tuổi 18-45 làm tăng nguy cơ thay đổi tế bào học cổ tử cung gấp 1,7 lần với khoảng tin cậy 95%: 1,1-2,7 nhưng khi phân tích đa biến thì chúng không liên quan với p>0,05. Phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm sinh dục làm tăng nguy cơ thay đổi tế bào học cổ tử cung gấp 2,2 lần với khoảng tin cậy 95%: 1,3-3,7 trong phân tích đơn biến và tăng lên 2,9 lần với khoảng tin cậy 95%: 1,1-7,1 trong phân tích đa biến. Kết luận: Tình trạng viêm sinh dục làm tăng nguy cơ thay đổi tế bào học cổ tử cung.
Đặt vấn đề: Nhiễm Human papillomavirus (HPV) là một bệnh lây qua đường tình dục, ước tính khoảng 50-80% phụ nữ trên thế giới có quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm HPV trong cuộc đời. Hầu hết nhiễm HPV là thoáng qua, không triệu chứng và tự thuyên giảm, chỉ một số ít phụ nữ nhiễm HPV phát triển thành ung thư cổ tử cung khi có sự kết hợp của các đồng yếu tố. Tỷ lệ nhiễm HPV chung ở phụ nữ trên thế giới là 11,7%, dao động từ 9,4% ở khu vực Châu Á đến 11,5% khu vực Châu Mỹ; 14,2% ở khu vực Châu Âu và cao nhất là ở Châu Phi với tỷ lệ 21,1%. Tại Việt Nam tỷ lệ nhiễm HPV dao động 2,5 – 10,2%; có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các nhóm tuổi và khu vực cũng như tùy vào nghiên cứu tại cộng đồng hay bệnh viện. Chiến lược dự phòng UTCTC với dự phòng cấp 1 là vaccin HPV với 3 loại Cervarix, Gardasil4 và Gardasil9 có hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại 90% trường hợp nhiễm HPV và các bệnh liên quan đến HPV; dự phòng cấp 2 là xét nghiệm phát hiện DNA-HPV cho những phụ nữ có quan hệ tình dục được thực hiện bắt đầu từ 25 tuổi; các xét nghiệm tìm DNA-HPV có độ nhạy lên tới 90 - 95%. Tỷ lệ nhiễm HPV cũng như tử vong do ung thư cổ tử cung sẽ hầu như được loại bỏ ở những quốc gia mà tỷ lệ tiêm ngừa vaccine HPV được thực hiện thường qui cho tất cả các trẻ em gái từ 12 -13 tuổi. Tỷ lệ nhiễm HPV thay đổi theo cấu trúc địa lý thế giới, tiểu vùng địa lý, tuổi trung bình của phụ nữ, thời gian, phương pháp xét nghiệm HPV; và tiêm vaccine ngừa HPV cho trẻ em gái sẽ là giải pháp tối ưu cho việc giảm tỷ lệ nhiễm HPV.
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là một trong những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe ở phụ nữ mang thai. Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ là phương pháp giúp tiên lượng khả năng xảy ra tiền sản giật ở thai phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ 14-28 tuần trong dự báo tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 187 thai phụ có tuổi thai từ 14-28 tuần, đến khám thai tại phòng khám Sản Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Khám lâm sàng, đo Doppler động mạch tử cung 2 bên theo hướng dẫn của ISOUG năm 2018. Theo dõi thai kỳ và đánh giá kết quả tiền sản giật. Kết quả: Chỉ số PI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy 31,9%; độ đặc hiệu là 95%; giá trị tiên đoán dương là 68,1%; giá trị tiên đoán âm là 80,6%. Chỉ số RI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy: 89,3%; độ đặc hiệu là 79,2%; giá trị tiên đoán dương là 59,1%; giá trị tiên đoán âm là 95,6%. Giá trị của S/D động mạch tử cung có độ nhạy 76,5%; độ đặc hiệu là 84,2%; giá trị tiên đoán dương là 62%; giá trị tiên đoán âm là 91,4%. Kết luận: Chỉ số RI, S/D trong siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ có giá trị cao trong dự báo tiền sản giật.
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) rất hay gặp và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là nhiễm trùng sơ sinh sớm. Theo dõi xác định rõ những yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm những biến đổi lâm sàng có thể phát hiện sớm bệnh nhiễm trùng sơ sinh cho phép xử trí sớm góp phần đáng kể giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh NTSS sớm qua đường mẹ-thai; 2. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng bệnh NTSS sớm qua đường mẹ-thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 82 trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ-thai. Kết quả: 82 bệnh nhi được nghiên cứu với nam 53,7%; 40,2% trẻ nhẹ cân, 41,5% trẻ non tháng. Lâm sàng: Triệu chứng hô hấp là thường gặp nhất với thở co lõm ngực (64,6%), thở rên (59,8%), cơn ngưng thở nặng và thở không đều (28%). Tiêu hóa: Bú kém, bỏ bú tỷ lệ 37,8%, ọc dịch nâu chiếm 35,4% và bụng chướng 19,5%. Một số triệu chứng lâm sàng khác: Thần kinh, da niêm, huyết học. Cận lâm sàng: Bạch cầu số lượng ≥20000/mm3 là 75,6%, 34,1% trường hợp CRP≥10mg/l. Kết luận: Lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng, mức độ biểu hiện khác nhau, các triệu chứng thường gặp là hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, toàn thân. Cận lâm sàng biểu hiện với số lượng bạch cầu tăng và CRP tăng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.