Đặt vấn đề: Tiền sản giật là một trong những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe ở phụ nữ mang thai. Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ là phương pháp giúp tiên lượng khả năng xảy ra tiền sản giật ở thai phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ 14-28 tuần trong dự báo tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 187 thai phụ có tuổi thai từ 14-28 tuần, đến khám thai tại phòng khám Sản Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Khám lâm sàng, đo Doppler động mạch tử cung 2 bên theo hướng dẫn của ISOUG năm 2018. Theo dõi thai kỳ và đánh giá kết quả tiền sản giật. Kết quả: Chỉ số PI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy 31,9%; độ đặc hiệu là 95%; giá trị tiên đoán dương là 68,1%; giá trị tiên đoán âm là 80,6%. Chỉ số RI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy: 89,3%; độ đặc hiệu là 79,2%; giá trị tiên đoán dương là 59,1%; giá trị tiên đoán âm là 95,6%. Giá trị của S/D động mạch tử cung có độ nhạy 76,5%; độ đặc hiệu là 84,2%; giá trị tiên đoán dương là 62%; giá trị tiên đoán âm là 91,4%. Kết luận: Chỉ số RI, S/D trong siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ có giá trị cao trong dự báo tiền sản giật.
Đặt vấn đề: Nâng mũi bằng chất làm đầy là một phương pháp tiêm phổ biến, có liên quan đến các biến chứng ở mắt. Kỹ thuật được khuyến cáo là đè ép hai bên lưng mũi trong quá trình tiêm. Xem xét các trường hợp biến chứng thị giác được báo cáo, kỹ thuật phòng ngừa này có thể cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả cao hơn trong việc ngăn ngừa mù lòa. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm động mạch lưng mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, bằng phương pháp phẫu tích 15 thi hài tại bộ môn Giải Phẫu Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả: trong số 15 khuôn mặt, 8 khuôn mặt có động mạch lưng mũi phân bố theo kiểu hai bên (chiếm 53%), 6 khuôn mặt có kiểu phân bố đám rối mũi với các động mạch nhỏ (chiếm 40%) và 1 khuôn mặt có kiểu phân bố động mạch lưng mũi trung tâm (chiếm 7%). Động mạch lưng mũi có nguồn gốc từ một trong bốn nguồn động mạch, ảnh hưởng đến vị trí và hướng đi của động mạch. Các nguồn này bao gồm: động mạch góc mắt ở 5 mặt (56%), động mạch góc mắt tận cùng ở 1 mặt (11%), động mạch mũi bên ở 2 mặt (22%) và động mạch góc ở 1 mặt (11%). Kết luận: Động mạch lưng mũi trung tâm chạy gần đường giữa được tìm thấy trong 7% tổng số trường hợp có thể làm cho phương pháp đè ép hai bên lưng mũi trong quá trình tiêm kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa các biến chứng ở mắt. Do đó, chúng tôi đề xuất điều chỉnh phương pháp dự phòng này thành đè ép hai bên lưng mũi kèm véo da vùng mũi.
Nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm albumin niệu và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 217 đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 đã chỉ định cho thực hiện xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c, mức lọc cầu thuận, cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, triglyceride và albumin niệu.Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ có microalbumin niệu của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 là 35,0%, tỉ lệ có macroalbumin niệu là 27,7%. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc xuất hiện albumin niệu với tuổi cao, thời gian phát hiện bệnh dài, giảm mức lọc cầu thận và sự gia tăng của các chỉ số xét nghiệm HbA1c, cholesterol máu, LDL-C, triglyceride.
Có khoảng 30 - 50% người khoẻ mạnh mang vi khuẩn tụ cầu vàng như là khuẩn chí ở trên da và niêm mạc, đặc biệt là ở bàn tay, đây là một trong những nguy cơ rất nguy hiểm để phát tán, lây lan nhiều mầm bệnh.Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô tả thực trạng nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật xét nghiệm thuộc Trường Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 09/2020 đến tháng 05/2021 bằng phương pháp mô tả cắt ngang.Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng trên bàn tay sinh viên là 19,3%, trong số người nhiễm có 2 trường hợp nhiễm MRSA chiếm tỉ lệ 7,7% gặp ở cả sinh viên đang và chưa đi thực tập tại bệnh viện. Tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng của nhóm lấy mẫu trước rửa tay (26,3%) cao hơn nhóm lấy mẫu sau rửa tay (10,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.