Đặt vấn đề: Phồng động mạch chủ bụng vỡ là biến chứng hay gặp nhưng cũng nặng nề nhất với tỉ lệ tử vong rất cao của nhóm bệnh lý phồng động mạch chủ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu chuyên sâu với số lượng lớn nào được thực hiện ở Việt Nam về nhóm bệnh lý này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định phồng động mạch chủ bụng dưới thận vỡ, đã được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ 01/2015 đến 05/2021. Kết quả: Có tổng số 60 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình 67,5 ± 11,12 tuổi; thời gian từ lúc bắt đầu xuất hiện triệu chứng đến lúc được nhập viện 13,3 ± 11,72 giờ; 95% bệnh nhân có đau bụng, 90% khám thấy khối phồng. Phồng hình thoi chiếm 90%, kích thước trung bình 66,8 ± 16,13 mm. Có 86,7% bệnh nhân được thay đoạn mạch nhân tạo chữ Y với thời gian phẫu thuật trung bình 219,3 ± 60,49 phút. Tỉ lệ tử vong sớm 13,3%, tổng tỉ lệ tử vong 28,3%. Kết luận: cần theo dõi và điều trị sớm đối với những trường hợp phát hiện phồng động mạch chủ bụng nhằm hạn chế các biến chứng với tỉ lệ tử vong cao.
Từ tháng 9/2013 đến 9/2015 có 5 trường hợp u trung thất được phẫu thuật nội soi cắt u tại bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Trong đó, có 3 bệnh nhân nam và 2 nữ; tuổi thấp nhất là 48 tuổi, cao nhất là 72 tuổi; đường kính của u lớn nhất: 4 x 6,5cm; thời gian mổ trung bình: 120,5 ± 18 phút; thời gian hậu phẫu trung bình: 5,5 ngày (từ 4-8 ngày); không có biến chứng và tử vong. Mô bệnh học: U lành tính: 4 trường hợp; U ác tính: 1 trường hợp, trong đó: U tuyến ức: 2 trường hợp; U màng tim: 2 trường hợp; U thần kinh: 1 trường hợp. Điều trị bệnh lý u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả và kết quả tốt
Phẫu thuật tuyến vú đòi hỏi cao về tính an toàn, kết quả thẩm mỹ và cần được cá thể hóa dựa trên đặc điểm hình thể tuyến vú trong mối tương quan với cơ thể. Nghiên cứu này nhằm xác định các chỉ số đo và thể tích tuyến vú phụ nữ Việt Nam áp dụng trong phẫu thuật tuyến vú. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên 400 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện K tuổi từ 18 đến 60. Các phụ nữ này được đo các kích thước tuyến vú bằng thước đo dựa trên các mốc giải phẫu và tính thể tích tuyến vú dựa trên các kích thước. Các chỉ số đo và thể tích tuyến vú được so sánh giữa các nhóm theo tuổi, chỉ số khối cơ thể và số lượng con nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi các chỉ số này. Tỉ lệ sa trễ 33,2%. Thể tích trung bình vú và thể tích trung vị vú lần lượt là 356,0ml và 263,7ml. Thể tích vú trái lớn hơn thể tích vú phải có ý nghĩa. Mức độ sa trễ và thể tích vú liên quan có ý nghĩa với tuổi, chỉ số khối cơ thể và số lượng con.
Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp tính thể tích tuyến vú dựa trên đo đạc giải phẫu và dựa trênphim X-quang tuyến vú so với thể tích bệnh phẩm vú. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên 240 phụ nữ điều trịtại Bệnh viện K tuổi từ 18 đến 78. Các phụ nữ này được đo các kích thước tuyến vú bằng thước đo dựa trêncác mốc giải phẫu, tính thể tích tuyến vú dựa trên các kích thước và tính thể tích vú dựa trên các kích thước đotrên phim X-quang vú tư thế thẳng. Trung bình thể tích bệnh phẩm tuyến vú, thể tích đo bằng phương pháp giảiphẫu và phương pháp X-quang lần lượt là: 372,6 ± 151,2 ml; 395,3 ± 180,7 ml và 397,1 ± 170,3 ml. Phươngpháp tính thể tích vú dựa trên phim chụp X-quang có mức độ phù hợp cao hơn (r = 0,905) so với đo đạc giảiphẫu (r = 0,875). Tính thể tích vú bằng phương pháp đo giải phẫu và X-quang tuyến vú có mức độ phù hợpcao. Hai phương pháp này đơn giản và có thể áp dụng thường quy trong phẫu thuật tuyến vú tại Việt Nam.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tạo hình vú sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú bằng vạt da cơ thẳng bụng tại Bệnh viện K. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang dựa trên 91 bệnh nhân ung thư vú được tạo hình vú sử dụng vạt cơ thẳng bụng tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K từ năm 2018 đến năm 2021. Kết quả: tuổi trung bình 43; 81 bệnh nhân tạo hình ngay, 10 bệnh nhân tạo hình trì hoãn. Cắt tuyến vú kinh điển 45.5%, cắt tuyến vú bảo tồn da và cắt tuyến vú bảo tồn núm lần lượt 14.5% và 40%, 16 bệnh nhân (17.6%) can thiệp cân chỉnh vú đối bên. Thời gian phẫu thuật trung bình 236 phút, tỉ lệ biến chứng chung 16.5%. Kết quả vú đẹp, tốt, trung bình lần lượt 38.2%, 60% và 1.8%, tỉ lệ rất hài lòng và hài lòng lần lượt 65.5% và 30.9%. Kết luận: phẫu thuật có tính khả thi về mặt kỹ thuật, tỉ lệ tai biến, biến chứng ở mức chấp nhận được và đem lại sự hài lòng cao cho người bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.