Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín 1/3 giữa xương đòn bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả ở 54 bệnh nhân gãy kín 1/3 giữa xương đòn được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2023. Kết quả: 92,6% bệnh nhân xương thẳng trục hết di lệch chiếm 92,6%, không có trường hợp nào xương còn di lệch nhiều sau nắn chỉnh; Liền vết mổ kỳ đầu chiếm 98,1%, 1,9% bị nhiễm trùng vết mổ; 48/49 bệnh nhân can xương chiếm 98%, can xương tốt có tỉ lệ là 85,7%, can xương xấu là 12,3%, có 2% không liền xương; không có biến chứng trong mổ, 87,7% có kết quả tốt về phục hồi chức năng vận động khớp vai theo thang điểm Constant – Murley; 85,8% có kết quả chung tốt. Kết luận: Bệnh nhân gãy xương đòn được phẫu thuật nẹp vít khóa có tỉ lệ hết di lệch rất cao, liền vết mổ tốt, can xương tốt ở phần lớn các bệnh nhân, chức năng vận động khớp và kết quả chung chiếm tỉ lệ cao, ít biến chứng.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm phổi do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An; đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm phổi do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh ở 193 bệnh nhi được chuẩn đoán viêm phổi do phế cầu, từ 2 - 60 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, sốt và có tiếng ran ẩm với tỷ lệ tương ứng là 98,45%, 77,72% và 93,26%. Tỷ lệ tăng bạch cầu là 45,08%, tăng CRP là 43,52%. Trên phim X-quang, 89,64% có hình ảnh viêm phế quản phổi. 100% trẻ được sử dụng kháng sinh trong điều trị, trong đó 80,6% được sử dụng kháng sinh trước khi có kháng sinh đồ. Trên 95% các chủng phế cầu nhạy cảm với linezolid, levofloxacin, vancomycin, rifampicin, chloramphenicol và moxifloxacin. Tình trạng phế cầu kháng kháng sinh nhóm macrolid rất phổ biến (> 98%). Tỷ lệ giảm nhạy cảm với các kháng sinh nhóm beta-lactam khá cao (> 50%). Số ngày điều trị trung bình là 8,46 ± 4,12. Tỷ lệ trẻ khỏi bệnh đạt 68,91% và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, sốt và có tiếng ran ẩm . Tỷ lệ tăng bạch cầu là 45,08%, tăng CRP là 43,52%. Trên phim X-quang có hình ảnh viêm phế quản phổi điển hình. Các chủng phế cầu còn nhạy cảm với linezolid, levofloxacin, vancomycin, rifampicin, chloramphenicol và moxifloxacin >95%. Tình trạng phế cầu kháng kháng sinh nhóm macrolid rất phổ biến (> 98%). Tỷ lệ trẻ khỏi bệnh đạt 68,91% và không có trường hợp nào tử vong.
Mục tiêu: Đánh giá một số hiệu quả áp dụng bệnh án điện tử trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2020. Ðối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế trực tiếp tham gia quản lý, sử dụng hồ sơ bệnh án trong khám chữa bệnh và người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp một nhóm có so sánh trước sau được tiến hành với 250 nhân viên y tế và 400 người bệnh từ 1/2020 đến 2/2021. Kết quả nghiên cứu: Sau can thiệp nhân viên y tế có kiến thức và thái độ tốt về áp dụng bệnh án điện tử được nâng cao rõ rệt. Điểm trung bình tự đánh giá về kỹ năng áp dụng bệnh án điện tử của nhân viên y tế tăng ở tất cả các nội dung. Thời gian làm các thủ tục liên quan tới bệnh án giảm nhiều sau can thiệp ở tất cả 3 thời điểm. Giảm thời gian trả kết quả xét nghiệm. Khả năng tiếp cận thông tin khám chữa bệnh của người bệnh tăng rõ rệt, hiệu quả cao nhất là 162,7% đối với tiếp cận thông tin công khai thuốc, vật tư y tế, với p<0,001.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 551 học sinh 11 – 14 tuổi tại Điện Biên, tỉnh miền núi phía Bắc để xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng kẽm. Kết quả cho thấy có tương quan tuyến tính giữa chiều cao, chỉ số Zscore BMT/T, nồng độ hemoglobin và retinol huyết thanh với nồng độ kẽm huyết thanh. Một vài yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu kẽm đó là tình trạng dự trữ sắt thấp và cạn kiệt, tình trạng thiếu vitamin A tiền lâm sàng (VAD-TLS) và nguy cơ VAD-TLS, thiếu máu và ăn trưa tại trường. Vì vậy, cần can thiệp bổ sung đa vi chất dinh dưỡng (vitamin A, kẽm, sắt) và phòng chống thiếu máu; nâng cao chất lượng bữa ăn, tăng cường sử dụng thực phẩm bổ sung kẽm, vitamin A và sắt để cải thiện tình trạng thiếu kẽm.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân gãy kín 1/3 giữa xương đònđược phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả ở 54 bệnh nhân gãy kín 1/3 giữa xương đòn đượcphẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2023.Kết quả: Tuổi trung bình là 41,31±14,7, nhóm tuổi hay gặp nhất là 31-40 tuổi (27,8%), đa số là namgiới với tỉ lệ 72%, nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 94,3%, 100% bệnh nhân gãy xươngđòn đến viện có các dấu hiệu đau chói, sưng nề tại ổ gãy và hạn chế vận động khớp vai cùng bên tổnthương, tổn thương phối hợp chiếm 33,3%, hình ảnh xquang gãy xương đòn theo phân loại AO thìgãy kiểu C là hay gặp nhất chiếm 44,4%.Kết luận: Bệnh nhân gãy xương đòn thường trẻ tuổi, do nguyên nhân tai nạn giao thông, có thể kèmtheo các tổn thương phối hợp và gãy phức tạp là thường gặp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.