Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau mổ cắt cụt cẳng bàn chân bằng phương pháp phối hợp gây tê thần kinh đùi- thần kinh hông to trên bệnh nhân có nguy cơ cao trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân có chỉ định cắt cụt cẳng bàn chân được vô cảm bằng gây tê thần kinh đùi, thần kinh hông to, mỗi thần kinh 15ml hỗn hợp bupivacaine 0,25%- dexamethasone 4mg dưới hướng dẫn siêu âm. Đánh giá thời gian khởi phát tác dụng ức chế cảm giác, thời gian ức chế cảm giác, mức độ vô cảm, hiệu quả giảm đau sau mổ. Kết quả: Thời gian khởi phát ức chế cảm giác cẳng, bàn chân là 19,4 phút. Thời gian ức chế cảm giác đau cẳng chân là 15,73 giờ. Chất lượng vô cảm tốt chiếm 80%. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động tại các thời điểm ngay sau mổ, sau mổ 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ đều < 4. Kết luận: Phối hợp gây tê thần kinh đùi- thần kinh hông to bằng hỗn hợp bupivacaine-dexamethasone đạt ức chế cảm giác sau 19,4 phút, hiệu quả vô cảm tốt, an toàn cho phẫu thuật cắt cụt cẳng bàn chân và có tác dụng giảm đau tới 15,73 giờ sau gây tê.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác, vận động của thần kinh hiển, thần kinh chày và thần kinh mác chung khi gây tê ống cơ khép bằng dung dịch bupivacain nồng độ 0,25% liều 1mg/kg giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối. Đối tượng và phương pháp: 36 bệnh nhân phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối, vô cảm bằng gây tê tủy sống, ASA I-II, BMI < 30, khi hết tác dụng của thuốc tê tủy sống, gây tê ống cơ khép giảm đau sau phẫu thuật bằng dung dịch bupivacain 0,25% liều 1mg/kg. Đánh giá mức độ ức chế cảm giác, vận động của thần kinh hiển, thần kinh chày và thần kinh mác chung tại các thời điểm sau gây tê 30 phút, 60 phút, thời gian khởi phát tác dụng ức chế cảm giác của thần kinh hiển, thần kinh chày và thần kinh mác chung, điểm VAS khi nghỉ và khi vận động tại các thời điểm sau gây tê 30 phút, 60 phút, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ. Kết quả: 100% bệnh nhân có ức chế cảm giác thần kinh hiển, 58,3% bệnh nhân có ức chế cảm giác thần kinh chày, 52,7% bệnh nhân có ức chế cảm giác thần kinh mác chung, 2,8% bệnh nhân có ức chế vận động cơ tứ đầu đùi, 0% ức chế vận động nhóm cơ chi phối bởi thần kinh chày và thần kinh mác chung. Thời gian khởi phát tác dụng ức chế cảm giác của thần kinh chày (n = 21) là 10,4 ± 10,2 phút, thần kinh mác chung (n = 19) là 12 ± 8,9 phút dài hơn thời gian khởi phát ức chế cảm giác của thần kinh hiển (n = 36) là 6,6 ± 2,7 phút, p<0,05. Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động khớp gối < 4 tại tất cả các thời điểm nghiên cứu, p<0,05. Kết luận: Qua nghiên cứu thử nghiêm lâm sàng ở 36 bệnh nhân gây tê ống cơ khép bằng dung dịch bupivacain 0,25% giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối, 100% bệnh nhân ức chế cảm giác thần kinh hiển, 58,3% bệnh nhân ức chế cảm giác thần kinh chày, 52,7% bệnh nhân ức chế cảm giác thần kinh mác chung, 2,8% bệnh nhân có ức chế vận động cơ tứ đầu đùi. Thời gian khởi phát tác dụng ức chế cảm giác của thần kinh hiển, thần kinh chày và thần kinh mác chung lần lượt là: 6,6 ± 2,7, 10,4 ± 10,2, 12 ± 8,9 phút. Điểm VAS cả khi nghỉ và khi vận động đều < 4 tại các thời điểm sau gây tê ống cơ khép 30 phút, 60 phút, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau để chuẩn bị tư thế gây tê tủy sống của gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng trên bệnh nhân gãy kín liên mấu chuyển xương đùi. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân gãy kín liên mấu chuyển xương đùi có chỉ định gây tê tủy sống để kết xương nẹp khóa. Bệnh nhân được gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng (PENG block) bằng 20ml lidocain 1% dưới hướng dẫn siêu âm, sau 30 phút, chuyển bệnh nhân sang tư thế ngồi để gây tê tủy sống. Đánh giá điểm VAS tại các thời điểm trước và sau gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng, mức độ đau và góc cong lưng khi tư thế gây tê tủy sống, tai biến, biến chứng của gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng. Kết quả: Điểm VAS khi nghỉ và khi vận động sau gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng (PENG block) tại các thời điểm 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút, 25 phút, 30 phút nhỏ hơn so với thời điểm trước gây tê, p<0,05. 26/30 (86,7%) bệnh nhân không đau hoặc đau nhẹ khi tư thế ngồi và 29/30 (96,7%) bệnh nhân có góc cong lưng mức độ tốt hoặc trung bình khi gây tê tủy sống, không ghi nhận tai biến biến chứng khi thực hiện kỹ thuật. Kết luận: Gây tê nhóm thần kinh bao khớp háng (PENG block) có tác dụng giảm đau tốt khi chuẩn bị tư thế, cải thiện góc cong lưng của bệnh nhân khi gây tê tủy sống và không ghi nhận tai biến, biến chứng khi thưc hiện kỹ thuật.
Nghiên cứu nhằm xác định sự hiện diện, đặc điểm kiểu huyết thanh (serovar), tính nhạy cảm kháng sinhcủa Salmonella enterica trong môi trường nước tại An Giang năm 2020. Nghiên cứu cắt ngang trên 126mẫu nước sông, nước rạch, nước sinh hoạt và nước đá thu thập tại tỉnh An Giang trong năm 2020. Kếtquả nuôi cấy phát hiện có sự nhiễm Salmonella enterica sub. enterica (không thương hàn) trên nhómmẫu nước sông rạch, nước sinh hoạt và nước đá với tỷ lệ tương ứng là 15,7% (11/70), 25,0% (7/28) và14,3% (4/28). Bằng kỹ thuật ngưng kết kháng huyết thanh kết hợp PCR xác định kháng nguyên H đã xácđịnh trong 22 chủng Salmonella phân lập được phân bố gồm 9 serovar, phổ biến là các serovar Blockley(45,5%, 10/22), Mim và Infantis (mỗi serovar 13,6%, 3/22). Sử dụng kỹ thuật đĩa khuếch tán (riêng sử dụngEtest cho ciprofloxacin) với 14 loại kháng sinh đã xác định được các chủng kháng với ciprofloxacin (13,6%,3/22) và ceftriaxone (23,3%, 6/22), là các kháng sinh đang được khuyến cáo sử dụng điều trị nhiễm trùngSalmonella. Các chủng đa kháng kháng sinh chiếm 31,8% (7/22). Sự hiện diện của các chủng Salmonellaenterica sub. enterica trong môi trường nước và tính kháng kháng sinh của chúng là vấn đề cần được quantâm để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.