Mục tiêu: Phân tích đặc điểm một số xét nghiệm đông cầm máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân <5 tuổi là 17,7%; từ 6-10 tuổi là 36,4%; từ 11-15 tuổi là 17,7%. Tỉ lệ bệnh nhân nam là 40,6%; nữ là 59,4%. Tỉ lệ bệnh nhân tăng số lượng tiểu cầu là 36,5%. Tỉ lệ tăng PT (giây) là 44,8%; giảm PT (%) là 25,0% và tăng PT (INR) là 32,3%. Tỉ lệ tăng APTT (giây) là 68,8%; tăng APTT (ratio) là 47,9%. Tỉ lệ giảm fibrinogen là 12,5%. Kết luận: Có tình trạng rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân thalassemia, chủ yếu là giảm đông máu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa một số đặc điểm bệnh với kết quả xét nghiệm đông cầm máu của bệnh nhân thalassemia. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tiểu cầu trung bình là 408,31 ± 244,50 (103/ml); thời gian prothrombin trung bình là 15,15 ± 1,55 (giây); thời gian hoạt hóa thromboplastin trung bình là 38,70 ± 6,86 (giây) và nồng độ fibrinogen là 2,70 ± 0,73 (g/l). Kết quả nghiên cứu thấy có mối liên quan giữa tình trạng có huyết khối, nghiệm pháp Coombs trực tiếp (+) và tình trạng lách với số lượng tiểu cầu (p<0,05). Tình trạng lách, gan của bệnh nhân có liên quan với thời gian prothrombin (p<0,05). Nghiệm pháp Coombs trực tiếp (+), tình trạng lách và tình trạng gan của bệnh nhân có liên quan với tỉ lệ phần trăm phức hệ prothrombin (p<0,05). Tình trạng gan của bệnh nhân có liên quan với thời gian hoạt hóa thromboplastin (giây), tỉ số thời gian hoạt hóa thromboplastin (bệnh/chứng) (p<0,05) và fibrinogen (p<0,05). Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng lách và gan của bệnh nhân thalassemia với kết quả xét nghiệm đông cầm máu.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét số lượng noãn và tỷ lệ có thai của người bệnh đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 60 trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng đến khám và điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia – Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2021 đến 09/2021. Kết quả và bàn luận: Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi với tuổi trung bình 36,78 ± 4,95 năm và thời gian vô sinh khá dài 5,00 ± 2,87 năm. Các bệnh nhân đáp ứng kém kích thích buồng trứng thể hiện các chỉ số AMH trung bình thấp 1,04 ± 0,82 ng/ml và số nang thứ cấp ít 5,57 ± 1,48 nang. Số noãn chọc hút được trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 5,10 ± 2,27. Trong đó số noãn MII chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 4,23 ± 1,89. Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm hCG dương tính 13,56%. Tỷ lệ thai lâm sàng 10,17%. Tỷ lệ thai tiến triển 8,47%. Tỷ lệ thai lưu: nhóm chứng có 1 trường hợp thai lưu chiếm 1,67%. Tỷ lệ thai sinh hóa có 2 trường hợp thai sinh hóa chiếm 3,39%.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá sự thay đổi về chất lượng hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở (IRB) ở một số tỉnh/thành miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam, 2016 - 2018. Đối tượng nghiên cứu là 10 IRB chọn đại diện có chủ đích, gồm 04 IRB khối trường đại học, 03 IRB viện nghiên cứu, 03 IRB bệnh viện tuyến cuối. Thiết kế nghiên cứu là can thiệp giả thực nghiệm. Nội dung can thiệp bao gồm: Sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức và hoạt động của IRB; sửa đổi một số mẫu phiếu nhận xét của IRB; tập huấn về SOP cho các IRB. Sử dụng số liệu trước can thiệp về thực trạng của 10 IRB để so sánh với các chỉ số sau can thiệp ở cùng các IRB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp các IRB đã hoạt động theo 09 nhóm chủ đề mới được bổ sung liên quan đến tiêu chuẩn thành viên của IRB và 12 chủ đề được chỉnh sửa trong văn bản có tính pháp lý đảm bảo tính độc lập, khách quan của IRB ở Việt Nam. Đã xây dựng được 04 mẫu phiếu dùng cho hoạt động chung giữa các IRB, các mẫu phiếu có tiêu chí đánh giá, nhận xét dưới dạng bảng kiểm cho từng mẫu phiếu. Đặc biệt, tác động về nâng cao chất lượng hoạt động của IRB được ghi nhận trong số 10 IRB can thiệp, có 8/10 IRB đã xây dựng được các quy trình chuẩn (Standard of Procedures) cho hoạt động IRB của đơn vị.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.