Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da (TSXGQD) bằng laser dưới hướng dẫn X-Quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2022 đến 8/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu các trường hợp được tán sỏi đường mật nội soi ống cứng đường xuyên gan qua da bằng laser dưới hướng dẫn X-Quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2022 đến 8/2022. Kết quả: 50 Bệnh nhân (BN) đạt tiêu chuẩn lựa chọn vào đối tượng nghiên cứu gồm 33 nữ (66%) và 17 nam (34%), tuổi trung bình 57,5 ± 16,8 tuổi. 41 BN (82%) có tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật, 25 BN có hẹp đường mật. Sỏi đơn độc trong ống mật chủ ở 16 BN (32%), 20 BN (40%) có sỏi đường mật trong và ngoài gan, các BN còn lại sỏi nằm trong đường mật trong gan phải, gan trái, kích thước trung bình sỏi đường mật trong gan 21,4 ± 12,4mm (min 5 mm – max 65mm) và sỏi ống mật chủ 22,7 ± 15,1mm (min 4mm - max 82mm). Kỹ thuật tán sỏi đường mật nội soi ống cứng với tỷ lệ cổng tán phù hợp với từng BN: 14Fr (12,3%), 16Fr (14,0%), 18Fr (73,7%) giúp tăng tỷ lệ sạch sỏi sau thủ thuật với tỷ lệ sạch sỏi trung bình cho sỏi trong và ngoài gan 97,8 ± 6,1%, tỷ lệ sạch sỏi trong ống mật chủ 100% và tỷ lệ sạch sỏi trong gan 96,7 ± 7,1%, thời gian tán sỏi thấp 46,6 ± 28,8 phút, thời gian nằm viện ngắn 5,9 ± 3,7 ngày và tỷ lệ tai biến thấp 7/50 BN chiếm 14%. Biến chứng mức độ vừa – nhẹ liên quan đến thủ thuật: 5 BN bị tràn dịch màng phổi phải mức độ ít; 1 BN sốt thoáng qua sau thủ thuật được điều trị kháng sinh và ổn định sau 3 ngày; 1 BN bị chảy máu đường mật được điều trị nội khoa ổn định. Kết luận: Kỹ thuật nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da (TSXGQD) bằng laser dưới hướng dẫn Xquang số hoá xoá nền là một kỹ thuật an toàn, hiệu quả trong điều trị sỏi đường mật.
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và kết quả của kĩ thuật sinh thiết xuyên thành ngực (STXTN) nốt đơn độc ≤2cm ở phổi dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính Fluoroscopy (CTF). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 43 bệnh nhân (BN) có nốt đơn độc phổi ≤2cm được STXTN dưới CTF tại bệnh viện Việt Đức từ T1/2020 tới T12/2021. Kết quả: hiệu quả lấy bệnh phẩm đạt 100%. Tỷ lệ thành công đạt 100%. Thời gian thủ thuật trung bình là 16,2±7,6 phút. Tai biến hay gặp nhất là xuất huyết phế nang (48,7%), tràn khí màng phổi (13,9%), tràn máu màng phổi (4,6%). Trong đó có một trường hợp hút khí và một trường hợp dẫn lưu tràn khí màng phổi. Các yếu tố liên quan đến tai biến: thủ thuật có đường kim đi trong nhu mô phổi dài hơn có tỷ lệ xuất huyết phế nang cao hơn, thủ thuật có thời gian kéo dài có tỷ lệ tràn khí màng phổi cao hơn. Kết luận: STXTN dưới hướng dẫn của CTF là phương pháp hiệu quả trong chẩn đoán bản chất các nốt đơn độc kích thước nhỏ với tỷ lệ thành công cao và tai biến chấp nhận được.
Mục tiêu: xác định một trường hợp được chẩn đoán xác định xơ gan mật tiên phát nhờ sinh thiết gan, có hình ảnh giải phẫu bệnh điều trị tại khoa Viêm gan Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp: mô tả một bệnh nhân nữ 71 tuổi có tăng men gan và ứ mật dai dẳng nhiều đợt, đã điều trị nhiều lần bệnh không cải thiện đã được sinh thiết gan và làm giải phẫu bệnh. Kết quả: bệnh nhân nữ 71 tuổi, bệnh nhân vào viện trong tình trạng da củng mạc mắt vàng đậm, thể trạng gầy, không có xuất huyết, không sốt, không có hạch ngoại vi bất thường, đã tầm soát loại trừ các căn nguyên viêm gan vi rút thường gặp ở Việt Nam (viêm gan A, B, C, E, EBV, CMV) và các marker viêm gan tự miễn (ANA, DsDNA, LKM1, LC1, ASGPR, pANCA, cANCA) có thể làm được đều cho kết quả âm tính. Các xét nghiệm ALP: 467,3 UI/l, AMA: 93,2 AU/ml. Bệnh nhân có chỉ định chụp MRI dựng hình đường mật cho kết quả không có tắc mật cơ giới, sinh thiết có kết quả giải phẫu bệnh hình ảnh điển hình PBC. Kết luận: xơ gan mật tiên phát là bệnh lý đường mật được chẩn đoán khá nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Việt Nam hiện còn rất thấp, nếu bệnh nhân xơ gan mật tiên phát được phát hiện sớm, chỉ định ghép gan đúng thời điểm thì tiên lượng sống sau 5 năm > 80%. Vì vậy, trong những trường hợp bệnh nhân có tăng enzyme gan và, hoặc vàng da ứ mật dai dẳng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh để chuẩn đoán bệnh sớm và điều trị kịp thời chongười bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.