Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng suy hô hấp cấp theo khí máu ở trẻ em tại khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán suy hô hấp cấp tại khoa Hồi sức tích cực chống độc. Kết quả: Bệnh nhân suy hô hấp type 1 chiếm 57,8%, type 2 chiếm 27,5%, type 3 chiếm 14,7%. Về triệu chứng hô hấp, các type suy hô hấp 1,2,3 đều có thở nhanh và rút lõm lồng ngực trong đó type 1 thường có dấu hiệu ran ẩm tại phổi, type 2 có tiếng thở bất thường. Các type suy hô hấp hầu hết đều có triệu chứng nhịp tim nhanh với tỷ lệ từ 89,3% - 100%. Các dấu hiệu thay đổi ý thức từ 33,3% - 46,4%. Về nguyên nhân, viêm phế quản phổi có suy hô hấp hay gặp nhất là type 1, tiếp theo là type 2 và type 3. 80% trường hợp có bệnh tim mạch và 60% trường hợp phù phổi cấp có suy hô hấp thuộc type 1. Kết luận: suy hô hấp type 1 chiếm tỷ lệ cao nhất. Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp type 1 chủ yếu là ran ẩm tại phổi, type 2 chủ yếu là tiếng thở bất thường. Các type suy hô hấp chủ yếu ảnh hưởng đến cơ quan tim mạch và thần kinh với biểu hiện nhịp tim nhanh và thay đổi ý thức. Về nguyên nhân, suy hô hấp cấp do bệnh lý hệ hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong đó viêm phế quản phổi là nguyên nhân phổ biến nhất.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng hạ đường huyết ở người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2022. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền nhằm đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường type 2. Kết quả: 60,3% người bệnh tự ghi nhận đã xảy ra hạ đường huyết, 39,4% trong số đó xác định nguyên nhân do tiêm Insulin xa bữa ăn.Trên 80% người bệnh có kiến thức đúng về vai trò của bữa sáng trong việc phòng nguy cơ hạ đường huyết, tầm quan trọng của chất xơ. Khoảng 60% người bệnh trả lời đúng về các dấu hiệu cảnh báo sớm của hạ đường huyết, chế độ ăn kiêng, bổ sung bữa ăn nhẹ hợp lý. 81,4% người bệnh tuân thủ chế độ và thời gian sử dụng thuốc, 69,2% người bệnh biết cách xử trí khi xảy ra cơn hạ đường huyết. Kết luận: Khoảng 2/3 người bệnh đái tháo đường tham gia nhiên cứu được đánh giá có kiến thức đúng và tuân thủ thực hành phòng biến chứng hạ đường huyết với tỷ lệ trả lời đúng lần lượt là 73,7% và 72,4%.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiễm bẩn trong lòng giếng, thiết bị lòng giếng ở một số mỏ dầu tại Việt Nam chủ yếu do quá trình sa lắng các muối vô cơ. Trong đó, sa lắng các muối vô cơ tại các giếng thường xảy ra trong quá trình khai thác với lưu lượng chất lưu cao, độ ngập nước lớn và áp suất vùng cận đáy giếng cũng như trong lòng giếng sụt giảm nghiêm trọng. Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá cơ chế các muối vô cơ có gốc carbonate, sulfate được hình thành trong vỉa chứa, vùng cận đáy giếng do sự không tương thích giữa nguồn nước và sự quá bão hòa trong quá trình các nguồn nước tương tác với đá vỉa. Quá trình thay đổi thủy động lực học từ vỉa chứa vào giếng - đặc biệt là quá trình suy giảm áp suất đột ngột, làm các ion có khả năng tạo ra các muối vô cơ gây lắng đọng và bám dính lên thành giếng và thiết bị lòng giếng khai thác - được VPI nghiên cứu và làm rõ cơ chế. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh quá trình thay đổi thủy động lực học trong giếng là nguyên nhân chính tạo thành các muối sa lắng vô cơ gốc carbonate. Một số hệ hóa phẩm gốc acid có tác dụng hòa tan tốt lên hệ sa lắng trong lòng giếng có thể giúp phục hồi hoặc gia tăng sản lượng khai thác của giếng. Dựa trên cơ chế sa lắng muối vô cơ thực tế tại các giếng khai thác, các giải pháp xác định mức độ ảnh hưởng và xử lý đã được nhóm tác giả nghiên cứu áp dụng tại bể Cửu Long.
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức phòng bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Nam Phong, Nam Định năm 2022 sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 120 bà mẹ có con dưới 5 tuổi về kiến thức phòng bệnh tiêu chảy cấp từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. Với phương pháp nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước – sau trên một nhóm đối tượng về kiến thức phòng bệnh tiêu chảy cấp cho trẻ dưới 5 tuổi của Bộ Y tế và khuyến cáo của WHO. Kết quả: Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức về phòng bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ còn thấp. Trước can thiệp bà mẹ có kiến thức đạt là 30,9%, điểm trung bình là 24.50 ± 6.76 trên tổng điểm 56. Sau can thiệp, kiến thức của các bà mẹ ang đáng kể và đạt 95.6%, điểm trung bình là 49.34 ± 5.13. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Kết luận: Kiến thức phòng bệnh tiêu chảy cấp cho trẻ dưới 5 tuổi của các bà mẹ trước can thiệp còn hạn chế nhưng đã cải thiện đáng kể sau can thiệp. Điều này cho thấy hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong việc nâng cao kiến thức cho các bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy cấp cho trẻ dưới 5 tuổi.
Sau khi đạt sản lượng đỉnh trong giai đoạn 2002 - 2003, sản lượng khai thác của mỏ Bạch Hổ đến nay đã giảm mạnh xuống còn khoảng 2 triệu tấn/năm. Để đảm bảo hiệu quả khai thác trong giai đoạn suy giảm sản lượng hiện nay, các nghiên cứu thử nghiệm và áp dụng công nghệ gia tăng hiệu quả khai thác và hệ số thu hồi dầu trở nên đặc biệt cấp thiết đối với tầng móng - đối tượng vẫn đang đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng khai thác của Bạch Hổ. Bài báo giới thiệu triển vọng áp dụng công nghệ nano cho tăng cường thu hồi dầu, đồng thời trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo, đánh giá khả năng áp dụng hệ hóa phẩm kết hợp nanosilica biến tính và chất hoạt động bề mặt cho tăng cường thu hồi dầu trong điều kiện khai thác của tầng móng mỏ Bạch Hổ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.