Nghiên cứu này tập trung điều tra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức (SWOT) ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường công nghệ nhà xanh (GBTs) tại Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng tiếp cận hỗn hợp thăm dò gồm 3 bước: phân tích nội dung của 34 bài phỏng vấn chuyên sâu, nghiên cứu nhóm tập trung với 3 chuyên gia, và phân tích định lượng số liệu khảo sát bằng bảng hỏi cấu trúc với 32 cán bộ có kiến thức và kinh nghiệm trong các dự án xây dựng công trình xanh. Kết quả nghiên cứu đã xác định và xếp hạng mức độ ảnh hưởng tương đối của 20 yếu tố SWOT đến thị trường GBTs; từ đó, 3 giải pháp chiến lược đã được đề xuất nhằm thúc đẩy phát triển thị trường GBTs. Từ khóa: công nghệ nhà xanh; GBTs; công trình xanh; xây dựng xanh; SWOT.
Chất lượng môi trường trong phòng học ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dạy học và sức khỏe của học sinh. Bên cạnh đó, vấn đề tiêu thụ năng lượng trong các công trình trường học cũ cũng đang trở thành một thách thức cần được giải quyết. Thực tế, Việt Nam hiện có số lượng rất lớn công trình trường học cần được cải tạo, nâng cấp để cải thiện đồng thời tiện nghi môi trường trong phòng học và hiệu quả sử dụng năng lượng. Nghiên cứu này tập trung xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học để làm công cụ hỗ trợ cho hoạt động cải tạo các công trình này. Dựa trên nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu nhóm tập trung và phỏng vấn sâu chuyên gia, một bộ tiêu chí đánh giá thực trạng tòa nhà phòng học đã được xây dựng bao gồm bốn khía cạnh đánh giá: (1) khả năng chịu lực, (2) kiến trúc và công năng không gian, (3) hiệu quả sử dụng năng lượng, và (4) tiện nghi môi trường trong phòng học. Các khuyến nghị, hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí cũng đã được thảo luận trình bày.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt rộng cung sau (cắt bỏ bờ trong các mấu khớp và giải chèn ép lỗ ghép thần kinh) trong điều trị bệnh lý cổ đa tầng do thoái hóa có kèm biến dạng gù. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Tất cả các dữ liệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của từng bệnh nhân trên X-quang quy ước, cộng hưởng từ trước và sau phẫu thuật được đánh giá. Các dữ liệu phân tích gồm: Điểm JOA, tỷ lệ hồi phục, tỷ lệ phục hồi, chỉ số đường cong (CI), mức độ nở rộng và khoảng cách dịch chuyển phía sau của tủy, mức độ triệu chứng trục và tổn thương rễ C5. Tỷ lệ phục hồi của mỗi bệnh nhân dựa trên điểm JOA. Chỉ số đường cong cột sống cổ được đánh giá dựa trên mức độ nở và khoảng cách dịch chuyển phía sau của tủy trên phim cộng hưởng từ. Mức độ của triệu chứng trục được lượng giá bằng thang điểm VAS. Phân tích thống kê sử dụng thuật toán t test cặp đôi, có ý nghĩa với giá trị p<0,05. Kết quả: Nghiên cứu trên 32 bệnh nhân có bệnh lý tủy cổ do thoái hóa đa tầng kèm biến dạng gù (24 nam và 8 nữ; tuổi trung bình 64,6 ± 6,7 năm). Cắt rộng cung sau được tiến hành trung bình 3,9 mức (dao động, 3 - 5 mức). Thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật 11,2 tháng (dao động, 6 - 24 tháng). Các dữ liệu phân tích tại thời điểm thăm khám cuối cùng chỉ ra sự khác biệt trước và sau phẫu thuật giữa điểm JOA (t = 25,12, p<0,001), sự cải thiện của chỉ số CI (t = 22,68, p<0,001), đường kính trước sau tại mức tủy bị chèn ép nhiều nhất (t = 9,67, p<0,001), và điểm VAS (t = 12,7, p<0,001). Sự dịch chuyển ra sau của tủy trung bình là 4,42 ± 1,12mm. Sự liền xương hoàn toàn được xác định trên các phim X-quang quy ước tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Trong thời gian theo dõi, 4 bệnh nhân (12,5%) còn triệu chứng trục; không có trường hợp nào tổn thương rễ C5 và thất bại về dụng cụ. Kết luận: Phẫu thuật cắt rộng cung sau kết hợp cố định cột sống lối sau mang lại hiệu quả điều trị bệnh lý tủy cổ do thoái hóa đa tầng trong việc phục hồi chức năng thần kinh, khôi phục lại độ cong của cột sống cổ, giảm tỷ lệ các triệu chứng trục và tổn thương rễ C5.
Trong thi công kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) toàn khối nhà cao tầng, quy trình kỹ thuật chống/chống lại hệ ván khuôn và hệ kết cấu đóng vai trò rất quan trọng, có tính quyết định đến an toàn và chất lượng công trình, tiến độ và chi phí tổng thể của dự án. Hiện nay chúng ta đang thiếu các hướng dẫn kỹ thuật về vấn đề này, nên trong thực tế thi công xây dựng thì quy trình này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của cán bộ thiết kế biện pháp và cán bộ kỹ thuật hiện trường. Dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước liên quan và Tiêu chuẩn ACI 347.2R-05, nghiên cứu này phân tích phân bố tải trọng thi công phù hợp với quá trình phát triển cường độ của kết cấu BTCT để đề xuất giải pháp quy trình kỹ thuật chống/chống lại hệ ván khuôn và hệ kết cấu trong thi công nhà cao tầng; trong đó có chỉ rõ thời gian hợp lý tháo và chống lại cho các kết cấu sàn, dầm phía dưới. Bài báo cũng trình bày kết quả kiểm tra tính hợp lý, đảm bảo an toàn, chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ và tiết kiệm chi phí thi công của giải pháp thông qua ví dụ tính toán. Từ khóa: kết cấu BTCT toàn khối; thi công nhà cao tầng; quy trình chống/chống lại; hệ ván khuôn; ACI 347.2R-05.
Công nghệ in 3D là một công nghệ hiện đại cho phép tự động sản xuất các sản phẩm với cấu trúc phức tạp trực tiếp từ mô hình 3D dưới sự hỗ trợ của máy tính. Tiềm năng ứng dụng của công nghệ này trong lĩnh vực xây dựng được đánh giá là rất lớn với mục đích cải tiến công nghệ xây dựng truyền thống, giảm nhu cầu nhân lực, tăng hiệu quả đầu tư dự án, giảm lượng rác thải và hướng tới phát triển bền vững. Bài báo sử dụng tiếp cận nghiên cứu tổng quan theo hướng định tính, nhắm tới mục đích giới thiệu công nghệ, chỉ ra tiềm năng, thách thức và phân tích những điểm nổi bật mà công nghệ này có thể thay đổi tích cực ngành xây dựng Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, một nghiên cứu tổng quan đã được thực hiện dựa trên các bài báo khoa học được xuất bản trong tạp chí quốc tế uy tín. Qua đó, bài báo đề xuất các định hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm thúc đẩy tính khả thi của công nghệ trong bối cảnh xây dựng Việt Nam. Từ khóa: in bê tông 3D; kỹ thuật đắp dần; thi công tự động; công nghệ in.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.