Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước và sau quá trình tích tụ và tập trung đất đai tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Các tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn thu thập và xử lý số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong quá trình tích tụ và tập trung đất đai ở địa phương. Kết quả cho thấy đất chuyên lúa, đất chăn nuôi tổng hợp và đất nuôi trồng thủy sản là các loại hình sử dụng đất điển hình. Mô hình lúa -cá -vịt cho giá trị gia tăng đạt 81,27 triệu đồng/ha/năm, hay mô hình cá -vịt đạt 64 triệu đồng/ha/năm. Đất chuyên lúa có giá trị gia tăng tăng gấp 1,97 lần so với trước tích tụ và tập trung đất. Mô hình nuôi cá cho thu nhập 860 nghìn đồng/công, góp phần tăng nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Như vậy, quá trình tích tụ và tập trung đất nông nghiệp đã tạo nên các loại hình sử dụng đất mới mang lại hiệu quả cao. Từ khóa: Bố Trạch, hiệu quả sử dụng đất, loại hình sử dụng đất, nông nghiệp, tích tụ, tập trung đất đai 1 Đặt vấn đề Đất đai là một trong bốn yếu tố đầu vào quan trọng cho phát triển nông nghiệp. Áp lực của gia tăng dân số và sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ cùng với quá trình đô thị hóa làm giảm quỹ đất. Hệ thống quản lý và phương thức trồng trọt là những yếu tố quan trọng trong việc đẩy mạnh năng suất ở các nước đang phát triển. Cơ cấu của ngành nông nghiệp của mỗi nước đều rất khác nhau. Nguyên nhân chính là lịch sử phát triển, nhưng cơ cấu cũng có sự giống nhau ở chỗ hạn chế tăng năng suất. Ở nhiều nước, quy mô canh tác rất nhỏ và đất đai manh mún. Một trong những thách thức lớn nhất trong giải quyết vấn đề tăng trưởng nông nghiệp ở các quốc gia có tình trạng manh mún và phân tán đất đai cao là đẩy mạnh tích tụ và tập trung ruộng đất [9]. Ở Việt Nam, do lịch sử để lại nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ nhỏ và phân tán nên việc tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất quy mô nhỏ, manh mún là rất khó khăn và không thể sản xuất tập trung với hiệu quả cao. Vì vậy, để tổ chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững trong công cuộc công nghiệp hóa -hiện đại hóa thì cần thiết phải đưa ra những giải pháp thiết thực. Một trong những giải pháp quan trọng và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay là tích Nguyễn Thế Vinh và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 9. Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (2011), Báo cáo phân tích yếu tố ảnh hưởng tới phân mảnh ruộng đất và các tác động tại Việt Nam.10. Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch (10/01/2007), Báo cáo số 02/BC-UBND của UBND huyện Bố Trạch về Kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Bố Trạch. Abstract: This study evaluates the effectiveness of agricultural land use before and after the accumulation and concentration of land in Bo Trach district, Quang Binh province. The authors utilize the method of survey and interview to collect and process data related to the criteria for evaluating the effectiveness of land use in the process of land accumulation and concentration...
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) chăm sócsức khỏe răng miệng và mối liên quan với tình trạng viêm lợi trên đối tượng sinh viên năm nhất và năm bachuyên ngành Răng Hàm Mặt, trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy:88,8% sinh viên có thái độ tốt, trong khi chỉ có 44% và 41,6% sinh viên lần lượt đạt thực hành và kiến thức mứcđộ tốt; sinh viên năm ba có kiến thức, thái độ, thực hành tốt hơn sinh viên năm nhất; đa số sinh viên có chỉ sốvệ sinh răng miệng cơ bản OHI-S (oral hygiene index - simple) ở độ 1 với 49,6%; và tình trạng viêm lợi của sinhviên đang ở mức rất cao (90,4%). Từ đó chúng tôi kết luận rằng, thái độ chăm sóc sức khoẻ răng miệng của sinhviên khá tốt, nhưng kiến thức và thực hành còn kém (88,8% so với 44% và 41,6%). Đặc biệt, kiến thức, thái độ,thực hành chăm sóc răng miệng có liên quan đến tình trạng lợi, nhưng không phải yếu tố duy nhất. Điều đó đượcthể hiện ở chi tiết số liệu thống kê KAP của sinh viên năm ba đều cao hơn nhóm còn lại, với 58,9% sinh viênđạt kiến thức tốt, 92,9% đạt thái độ tốt và 55,4% đạt thực hành tốt; nhưng tỉ lệ viêm lợi là 94,64%, cao hơn sinhviên năm nhất. Cần nâng cao kiến thức, thực hành chăm sóc sức khoẻ răng miệng, và cải thiện sức khoẻ lợi.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận về mối quan hệ giữa quản lý di sản (QLDS) và phát triển du lịch (PTDL) ở thành phố Huế trên cơ sở giả định rằng mối quan hệ này không đơn thuần chỉ là xung đột hay hợp tác, mà nó phức tạp trong thực tế. Dữ liệu được thu thập từ các cuộc phỏng vấn sâu (n = 4), khảo sát trực tuyến (online) (n = 14) và phỏng vấn trực tiếp 90 du khách tại ba điểm du lịch: Hoàng Thành Huế (n = 30), Chùa Thiên Mụ (n = 30) và Lăng Khải Định (n = 30). Kết quả nghiên cứu đã làm rõ được thực tế phức tạp trong mối quan hệ giữa QLDS và PTDL với sáu trạng thái khác nhau. Các nhà quản lý và chuyên gia cho rằng đây là mối quan hệ cùng “chung sống hoà bình” (42,86%), theo sau là “hợp tác một phần” (28,57%). Du khách đánh giá mối quan hệ này ở nhiều trạng thái, trong đó, 25,37% thiên hướng về “cùng tồn tại hoà bình”, tiếp theo sau là 17,91% và 16,92% cho rằng đây là mối quan hệ “xung đột nhiều” và “có xung đột”. Kết quả sẽ là nguồn thông tin tham khảo quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra các chiến lược PTDL phù hợp với mối quan hệ năng động này, hướng tới sự phát triển bền vững.
Trong bối cảnh phát triển giáo dục hiện nay, đánh giá kết quả học tập của người học được xác định là khâu đột phá nhằm đổi mới căn bản giáo dục đại học ở Việt Nam. Đánh giá kết quả học tập của người học đáp ứng chuẩn đầu ra là hình thái đánh giá được nhiều quốc gia áp dụng từ những năm đầu của thế kỷ XXI, hiện tại đang được các trường đại học ở Việt Nam triển khai. Bằng các phương pháp khảo sát, nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp chuyên gia, bài viết tóm tắt những hạn chế chính trong quản lý đánh giá kết quả học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội đáp ứng chuẩn đầu ra và đề xuất 05 biện pháp quản lý nội dung này, tập trung chủ yếu vào việc thay đổi nhận thức và tư duy, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên tiếng Anh, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cũng như hoạt động kiểm tra, giám sát trong đánh giá. Những đề xuất này có thể là những gợi ý thiết thực cho các trường sĩ quan quân đội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh cho đội ngũ sĩ quan quân đội tương lai.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.